Top 7 Công dụng, lưu ý khi dùng Quinine

Quinine với khả năng điều trị các bệnh liên quan đến vi khuẩn và ký sinh trùng, đặc biệt là trong điều trị sốt rét. Sự phát triển này đã đóng góp quan trọng ... xem thêm...

  1. Quinine là một alkaloid được chiết xuất từ vỏ cây canh-kì-na, đã từng là một trong những phương pháp chính để điều trị sốt rét. Được biết đến với tên gọi 4-methanolquinoline, Quinine có khả năng diệt nhanh các thể phân liệt của Plasmodium falciparum, P. vivax, P. ovale, và P. malariae - các loại ký sinh trùng gây sốt rét. Mặc dù ít tác dụng lên thể thoa trùng và thể tiền hồng cầu, Quinine vẫn có giá trị quý báu trong điều trị các trường hợp sốt rét nặng và sốt rét ác tính do P. falciparum kháng Cloroquine hoặc các chủng đa kháng gây ra.


    Cơ chế tác dụng của Quinine là ngăn chặn tổng hợp acid nucleic hoặc giảm chức năng của thể tiểu giao tử, từ đó ức chế sự phát triển của các ký sinh trùng gây sốt rét. Quinine được hấp thụ nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, với nồng độ tối đa trong máu đạt được sau khoảng 1-3 giờ. Mặc dù Quinine có tác dụng mạnh mẽ trong điều trị sốt rét, nhưng không được sử dụng để phòng bệnh do độc tính cao hơn so với Chloroquine và tác dụng kém hơn trong phòng và điều trị. Tuy nhiên, Quinine vẫn giữ một vị thế đặc biệt trong điều trị các trường hợp sốt rét nặng và sốt rét ác tính.


    Quinine chủ yếu được chuyển hóa ở gan và thải ra qua nước tiểu, với một phần nhỏ cũng được tiết ra qua mật và nước bọt. Mặc dù thời gian bán hủy của Quinine khoảng 11 giờ ở người khỏe mạnh, nó có thể kéo dài ở những người bị sốt rét. Đáng chú ý, Quinine cũng có khả năng qua được nhau thai và tiết ra qua sữa mẹ, do đó cần cẩn trọng khi sử dụng trong những tình huống này.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)

  2. Quinine là một loại dược phẩm được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiều loại bệnh sốt rét và các bệnh liên quan đến ký sinh trùng như Babesia. Tuy nhiên, việc sử dụng quinine cũng cần tuân thủ các chỉ định và chống chỉ định cụ thể để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân.

    Chỉ định:

    • Điều trị bệnh sốt rét không biến chứng do Plasmodium falciparum: Quinine được sử dụng hiệu quả trong trường hợp này để tiêu diệt ký sinh trùng gây ra bệnh sốt rét.
    • Sốt rét không biến chứng do P. vivax kháng chloroquine: Trong những trường hợp mà ký sinh trùng P. vivax trở nên kháng với chloroquine, quinine có thể được sử dụng như một phương pháp thay thế hiệu quả.
    • Sốt rét không biến chứng chưa xác định được loại ký sinh trùng sốt rét, hoặc hỗn hợp: Quinine cũng có thể được sử dụng khi không rõ ràng loại ký sinh trùng gây ra bệnh sốt rét hoặc khi có sự kết hợp của nhiều loại ký sinh trùng.
    • Sốt rét nặng, có biến chứng: Quinine thường được sử dụng trong các trường hợp nặng nề của bệnh sốt rét, đặc biệt là khi có biến chứng như suy hô hấp, suy gan, hoặc suy thận. Sản phẩm thường được sử dụng dưới dạng tiêm, và thường kết hợp với các loại dược phẩm khác như đạm, doxycycline hoặc tetracycline để tăng hiệu quả điều trị.

    Chống chỉ định:

    • Mẫn cảm với Quinine hoặc Quinidine: Bệnh nhân nếu có tiền sử phản ứng dị ứng hoặc mẫn cảm với quinine hoặc quinidine, hai thành phần chính trong sản phẩm, thì không nên sử dụng quinine.
    • Ù tai, viêm thần kinh thị giác, tiểu ra máu: Các triệu chứng như ù tai, viêm thần kinh thị giác hoặc tiểu ra máu có thể là dấu hiệu của các tác dụng phụ nghiêm trọng của quinine và do đó, sản phẩm không nên được sử dụng trong các trường hợp này.

    Trước khi sử dụng quinine, bác sĩ cần cân nhắc kỹ lưỡng các chỉ định và chống chỉ định để đảm bảo an toàn và hiệu quả của liệu pháp. Bệnh nhân cũng cần thông báo cho bác sĩ về bất kỳ tác dụng phụ nào xuất hiện trong quá trình sử dụng.


    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  3. Quinine là một loại dược phẩm được sử dụng để điều trị sốt rét, một căn bệnh gây ra bởi nhiễm khuẩn Plasmodium falciparum hoặc Plasmodium vivax. Đây là một phương pháp quan trọng trong việc kiểm soát và điều trị bệnh nếu được sử dụng đúng cách. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng và liều lượng của quinine:

    Cách dùng:

    • Trước khi sử dụng, dung dịch quinine cần được pha trước khi truyền vào cơ thể. Đối với dạng uống, có thể dùng cùng với thức ăn để giảm kích ứng đường tiêu hoá. Ở Việt Nam, sốt rét chủ yếu được gây ra bởi P. falciparum (khoảng 80%), và một phần nhỏ là do P. Vivax (khoảng 20%). Trong điều trị sốt rét do P. falciparum, việc sử dụng một loại dược phẩm sốt rét đơn thuần không được khuyến khích, mà thay vào đó cần phối hợp các loại dược phẩm khác nhau để giảm nguy cơ kháng sản phẩm và tăng hiệu quả trong việc chữa bệnh. Thường thấy quinine được kết hợp với clindamycin, tetracycline hoặc doxycycline để tăng hiệu quả trong điều trị.

    Liều dùng:

    • Liều dùng cho người lớn:
      • Điều trị biến chứng sốt rét do Plasmodium falciparum:
      • Liều thông thường: 648 mg quinine uống mỗi 8 giờ trong vòng 7 ngày.
      • Khuyến cáo: 542 mg (tương đương với 650 mg muối sulfate) uống 3 lần mỗi ngày trong khoảng thời gian từ 3 đến 7 ngày.
    • Liều dùng cho trẻ em:
      • Trẻ em từ 16 tuổi trở lên:
      • Liều thông thường: 648 mg quinine uống mỗi 8 giờ trong vòng 7 ngày.
      • Khuyến cáo: 8,3 mg/kg (tương đương với 10 mg muối sulfate/kg) uống 3 lần mỗi ngày trong khoảng thời gian từ 3 đến 7 ngày. Lưu ý rằng liều dùng cho trẻ em không được vượt quá liều dùng cho người lớn.
    • Trẻ em dưới 8 tuổi:
      • Nếu điều trị sốt rét không biến chứng do kháng chloroquine hoặc chưa biết kháng thể và virus Plasmodium falciparum hoặc loài không xác định, nên kết hợp với clindamycin nếu có.
      • Nếu điều trị sốt rét không biến chứng do nhiễm virus Plasmodium vivax kháng chloroquine, nên kết hợp với phosphate primaquine.
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  4. Khi sử dụng Quinine để điều trị, bạn cần chú ý đến các dấu hiệu của tác dụng phụ, bao gồm cả những dấu hiệu nhẹ và nghiêm trọng. Những dấu hiệu nhẹ có thể bao gồm đau đầu, mờ mắt, những thay đổi khi nhìn màu sắc, chóng mặt nhẹ, choáng váng, ồn ào trong tai, đau dạ dày, và cảm giác yếu cơ. Mặc dù những dấu hiệu này có thể không gây ra nhiều rắc rối, nhưng vẫn cần được lưu ý và báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.


    Tuy nhiên, tác dụng phụ nghiêm trọng hơn cần được đối xử một cách cẩn thận. Nếu bạn trải qua bất kỳ trong những dấu hiệu sau đây, bạn cần ngừng sử dụng Quinine ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ:

    • Sốt, ớn lạnh, lú lẫn, suy nhược, hoặc đổ mồ hôi dày đặc, đặc biệt nếu xuất hiện cùng lúc với các triệu chứng khác như nôn mửa, đau bụng, hoặc tiêu chảy.
    • Gặp vấn đề với tầm nhìn hoặc nghe, bao gồm cả đau ngực, khó thở, chóng mặt nặng, ngất, hoặc tim đập nhanh.
    • Máu dồn lên mặt (nóng, đỏ, hoặc cảm giác tê tê), hoặc các triệu chứng của tổn thương nội tạng như máu trong nước tiểu hoặc phân.
    • Sốt, đau họng và đau đầu kèm rộp da nặng, bong tróc, và phát ban đỏ trên da.
    • Chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, hoặc biểu hiện của viêm gan nhưng vắng một cơ chế rõ ràng.

    Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu của dị ứng như phát ban da, khó thở, hoặc sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng, bạn cũng nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức để nhận được cấp cứu. Đừng bỏ qua bất kỳ tác dụng phụ nào, và luôn luôn thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ về mọi lo ngại của bạn về việc sử dụng Quinine.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  5. Quinine là một loại dược phẩm có tác dụng trong điều trị các bệnh do ký sinh trùng như sốt rét. Tuy nhiên, tương tác với các loại dược phẩm khác có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn của quinine.

    • Khi sử dụng quinine đồng thời với các dược phẩm kháng acid chứa nhôm, magnesi, cần lưu ý rằng chúng có thể làm chậm quá trình hấp thu của quinine qua đường tiêu hóa. Điều này gợi ý rằng việc uống hai loại sản phẩm này cần được phân biệt thời gian để tránh tương tác.
    • Một số dược phẩm như cimetidine có thể làm giảm thanh thải quinine qua thận, làm tăng thời gian lưu trữ của quinine trong cơ thể và do đó tăng nồng độ của nó trong huyết tương. Ngược lại, rifampicin có thể tăng tốc độ thanh thải của quinine lên đến 6 lần, làm giảm nồng độ quinine trong huyết tương.
    • Các sản phẩm gây acid hóa nước tiểu có thể làm tăng quá trình loại bỏ quinine qua nước tiểu, ảnh hưởng đến nồng độ của nó trong cơ thể.
    • Quinine cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của một số loại dược phẩm khác. Nó có thể làm chậm quá trình hấp thu và tăng nồng độ của digoxin và các glycoside tim liên quan trong huyết tương. Ngoài ra, quinine cũng có thể làm tăng nồng độ của warfarin và các chất chống đông liên quan, gây ra nguy cơ chảy máu không kiểm soát.
    • Các tương tác khác của quinine bao gồm việc tăng tác dụng của các dược phẩm phong bế thần kinh - cơ và đối kháng với các dược phẩm ức chế acetylcholinesterase. Tuy nhiên, nó cũng có thể tăng nguy cơ loạn nhịp thất khi sử dụng với halofantrine hoặc các loại dược phẩm chống loạn nhịp khác như amiodarone, astemizole, terfenadine, cisapride và pimozide.
    • Ngoài ra, sử dụng quinine đồng thời với mefloquine cũng có thể tăng nguy cơ co giật hoặc loạn nhịp thất nặng. Để tránh tương tác không mong muốn, cần tránh sử dụng quinine cùng lúc với một số loại dược phẩm như kháng sinh nhóm macrolide, ritonavir, artemether, lumefantrine và nhiều loại khác.
    • Quinine cũng có thể tương tác với một số loại dược phẩm khác như atorvastatin, phenothiazine, carbamazepine, phenobarbital, colchicine, dapsone và theophylline.

    Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng một số dược liệu có thể làm giảm nồng độ quinine trong máu hoặc gây ra các tác động phụ không mong muốn khi sử dụng quinine, do đó, việc thảo luận với bác sĩ hoặc nhà điều trị trước khi sử dụng quinine cùng với bất kỳ loại dược phẩm nào là quan trọng.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  6. Khi một trường hợp quá liều Quinine xảy ra, cần phải xử lý một cách kỹ lưỡng và nhanh chóng để giảm thiểu nguy cơ cho bệnh nhân. Quá liều Quinine có thể dẫn đến nhiều triệu chứng nguy hiểm và độc hại.


    Quá liều: Triệu chứng của quá liều Quinine có thể bao gồm buồn nôn, nôn mửa, nhức đầu, chóng mặt, mờ mắt, mắt đỏ, giảm thị lực, cùng với một loạt các triệu chứng khác như sốt, lú lẫn, và động kinh. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, quá liều có thể dẫn đến các vấn đề tim mạch và thậm chí suy thận. Đối với việc xử lý quá liều Quinine, việc điều trị triệu chứng và hỗ trợ bệnh nhân là quan trọng nhất. Điều này bao gồm việc duy trì huyết áp, hô hấp, chức năng thận và chữa loạn nhịp tim. Các biện pháp cụ thể có thể bao gồm:

    • Hạn chế hấp thu: Uống than hoạt tính và rửa dạ dày để ngăn chặn việc hấp thu quá nhiều Quinine vào cơ thể.
    • Tăng thải trừ: Sử dụng than hoạt tính để tăng quá trình loại bỏ Quinine khỏi cơ thể.
    • Phục hồi tổn thương võng mạc: Sử dụng dược phẩm giãn mạch và phong bế hạch sao để giảm các tổn thương có thể xảy ra trên võng mạc.
    • Điều trị các triệu chứng nghiêm trọng: Trong trường hợp co giật, có thể sử dụng diazepam để kiểm soát tình trạng. Đồng thời, cần chú ý đến điều trị các vấn đề liên quan đến tim mạch.

    Quên liều: Đối với trường hợp quên liều, việc quan trọng là nhớ uống liều đã quên càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần đến thời điểm uống liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với liều kế tiếp như thông thường. Không bao giờ được dùng gấp đôi liều đã quên để tránh tình trạng quá liều không mong muốn.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  7. Quinine là một loại dược phẩm có tác dụng chống sốt rét, đòi hỏi sự cẩn trọng đặc biệt khi sử dụng. Việc không tuân thủ các hướng dẫn có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng, đặc biệt là trong trường hợp của phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.

    • Ngừng sử dụng quinine ngay khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến tan huyết là rất quan trọng. Các triệu chứng này có thể bao gồm đau đầu, giãn mạch, đổ mồ hôi, ù tai, buồn nôn, chóng mặt, và nhìn mờ. Mặc dù các triệu chứng này có thể là biểu hiện của hội chứng quinine, chúng cũng có thể là dấu hiệu của những vấn đề nghiêm trọng khác.
    • Đối với phụ nữ mang thai, việc sử dụng quinine chỉ nên được thực hiện khi không có lựa chọn điều trị nào khác phù hợp và chỉ ở liều điều trị. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quinine có thể gây hạ đường huyết nặng ở người mang thai và có thể gây ra xuất huyết giảm tiểu cầu ở mẹ và trẻ sơ sinh.
    • Ở liều cao, quinine có thể gây ra các loại khuyết tật khác nhau và độc hại đối với thính giác, gây co bóp tử cung và sảy thai. Điều này nổi bật tới mức cần đặc biệt cẩn trọng trong việc sử dụng quinine ở ba tháng cuối thai kỳ.
    • Đối với phụ nữ đang cho con bú, quinine được bài tiết một lượng nhỏ qua sữa. Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy tác dụng có hại đến trẻ bú mẹ. Do đó, quinine có thể được sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú mà không gây lo lắng.
    • Quinine cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc do có thể gây mờ mắt, đổi màu sắc khi nhìn hoặc ù tai. Việc này có thể tạo ra tình huống nguy hiểm khi điều khiển các phương tiện di chuyển hoặc máy móc.

    Với tất cả những lưu ý và cảnh báo trên, việc sử dụng quinine cần phải được thực hiện dưới sự giám sát cẩn thận của bác sĩ, và bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ hoặc tác dụng phụ nào cần được báo cáo và theo dõi kỹ lưỡng.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)



Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy