Top 5 giáo án nhận biết 1 và nhiều cho trẻ mầm non 3-4 tuổi hay nhất
Nhận biết “1 và nhiều” là kiến thức nền tảng quan trọng giúp trẻ mầm non 3-4 tuổi hình thành tư duy so sánh và kỹ năng quan sát. Vì vậy, việc áp dụng các giáo ... xem thêm...án nhận biết 1 và nhiều cho trẻ mầm non 3-4 tuổi sẽ mang lại hiệu quả học tập cao hơn. Bài viết dưới đây tổng hợp những giáo án hay nhất, sáng tạo và dễ áp dụng trong thực tế giảng dạy.
-
giáo án nhận biết 1 và nhiều cho trẻ mầm non 3-4 tuổi - mẫu 1
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Trẻ phân biệt được nhóm có số lượng là 1 và nhóm có số lượng là nhiều.
- Biết sử dụng đúng từ ngữ: “một” và “nhiều” khi mô tả đồ vật.
- Hiểu ý nghĩa đơn giản: “một” là chỉ có duy nhất một đối tượng, còn “nhiều” là có từ hai đối tượng trở lên.
- Rèn kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại theo số lượng.
- Tập diễn đạt rõ ràng, trả lời đủ câu.
- Phát triển khả năng phối hợp tay – mắt trong các trò chơi vận động.
- Trẻ hứng thú, tích cực tham gia các hoạt động.
- Biết yêu quý, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi trong lớp.
- Tập thói quen chia sẻ đồ vật với bạn bè.
- Mô hình “Gia đình thỏ” gồm: 1 Thỏ mẹ, nhiều Thỏ con.
- Tranh ảnh có nhóm 1 đồ vật và nhiều đồ vật (1 quả bóng – nhiều quả bóng, 1 cái bánh – nhiều cái bánh…).
- Rổ đồ chơi nhỏ: mỗi trẻ có 1 rổ chứa 1 bông hoa đỏ và nhiều bông hoa vàng.
- Đồ dùng cho trò chơi: giỏ hoa, hộp bóng nhựa, 2 rổ phân loại.
- Máy chiếu hoặc tranh minh họa để tăng tính sinh động (nếu có).
- Cô và trẻ cùng hát bài “Đàn thỏ con”.
-
Cô trò chuyện:
- Bài hát nói về con vật gì?
- Trong bài có 1 Thỏ mẹ và nhiều Thỏ con, đúng không nào?
- Cô giới thiệu: Hôm nay cô sẽ cùng các con tìm hiểu về “một” và “nhiều” qua trò chơi cùng gia đình bạn Thỏ.
-
Cô đưa Thỏ mẹ ra và hỏi:
- Đây là con gì? (Thỏ mẹ)
- Có mấy con Thỏ mẹ? (1)
- Khi có duy nhất một con như thế này, ta gọi là “một”.
-
Cô đưa nhóm Thỏ con:
- Đây là ai? (Thỏ con)
- Có mấy Thỏ con? (nhiều)
- Khi có nhiều bạn cùng ở đây, ta gọi là “nhiều”.
-
Củng cố bằng quà tặng của Thỏ mẹ:
- Thỏ mẹ mang đến 1 giỏ đựng nhiều củ cà rốt.
- Cô chỉ rõ: “1 cái giỏ – nhiều củ cà rốt”.
- Cô khẳng định lại: “Một” chỉ duy nhất một đối tượng, “nhiều” chỉ từ hai đối tượng trở lên.
- Mỗi trẻ nhận 1 rổ đồ chơi có 1 bông hoa đỏ và nhiều bông hoa vàng.
-
Cô hướng dẫn:
- Các con hãy lấy bông hoa đỏ ra, đếm xem có mấy bông? (1)
- Lấy hoa vàng ra, đếm xem có mấy bông? (nhiều)
- Nhắc lại: Có 1 bông hoa đỏ, có nhiều bông hoa vàng.
- Cô cho trẻ chơi phân loại: để 1 bông hoa vào chậu nhỏ, nhiều bông hoa vào giỏ lớn.
- Khuyến khích trẻ nói thành câu đầy đủ.
-
Trò chơi 1: Ai nhanh trí
- Cô giơ tranh: 1 quả bóng / nhiều quả bóng, 1 cái bánh / nhiều cái bánh…
- Trẻ phải nói nhanh: “Có 1 quả bóng”, “Có nhiều cái bánh”.
-
Trò chơi 2: Tìm bạn của mình
- Cô phát cho trẻ thẻ hình: nhóm 1 hoặc nhóm nhiều.
- Khi có hiệu lệnh: “Ai có 1 thì về nhóm 1, ai có nhiều thì về nhóm nhiều”.
- Trẻ chạy về đúng nhóm, cô kiểm tra và khen ngợi.
-
Trò chơi 3: Ném bóng vào rổ
- Mỗi bạn chỉ được lấy 1 quả bóng và ném vào rổ màu xanh.
- Sau vài lượt, cô hỏi: Rổ xanh có 1 quả hay nhiều quả bóng?
- Cho trẻ thảo luận và trả lời.
- Cô hỏi: Hôm nay các con học được điều gì?
- Trẻ trả lời: Biết phân biệt 1 và nhiều.
- Cô dặn dò: Về nhà hãy tìm các đồ vật trong gia đình và nói cho bố mẹ biết: cái nào có 1, cái nào có nhiều.
- Nhận xét, khen ngợi sự tham gia tích cực của trẻ.
- Trẻ đạt tốt: Nhận biết đúng, nói rõ ràng “1” và “nhiều”, tham gia nhiệt tình.
- Trẻ đạt yêu cầu: Nhận biết được nhưng còn chậm, cần nhắc lại.
- Trẻ chưa đạt: Còn nhầm lẫn, cần hỗ trợ thêm qua trò chơi khác.

-
giáo án nhận biết 1 và nhiều cho trẻ mầm non 3-4 tuổi - mẫu 2
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Trẻ biết quan sát và phân biệt nhóm có số lượng 1 và nhóm có số lượng nhiều qua đồ chơi quen thuộc trong lớp.
- Hiểu được sự khác biệt cơ bản: “một” chỉ duy nhất, “nhiều” chỉ từ hai trở lên.
- Sử dụng đúng câu trọn vẹn khi diễn đạt: “Có một …”, “Có nhiều …”.
- Rèn luyện khả năng chú ý, quan sát chi tiết và so sánh.
- Biết làm việc theo nhóm nhỏ, chia sẻ đồ chơi.
- Tăng cường kỹ năng diễn đạt, phát triển vốn từ.
- Tích cực tham gia vào hoạt động học tập và trò chơi.
- Yêu quý, giữ gìn đồ chơi của lớp.
- Tự tin khi trả lời và trình bày trước cô và bạn.
- Một số đồ chơi trong lớp: ô tô, búp bê, con thú nhựa, khối xếp hình.
- Hình ảnh minh họa: 1 quả bóng – nhiều quả bóng, 1 cái ghế – nhiều cái ghế.
- Đồ dùng cho mỗi trẻ: 1 giỏ nhỏ, trong đó có 1 ô tô và nhiều khối xếp hình.
- Bảng cài hoặc màn hình chiếu để hiển thị tranh.
- Phần thưởng nhỏ: sticker ngôi sao, hình dán vui nhộn.
- Cô cho trẻ hát “Đồ chơi của bé”.
-
Đàm thoại:
- Trong lớp mình có những đồ chơi gì?
- Con thích chơi đồ chơi nào nhất?
- Cô giới thiệu: Hôm nay chúng ta sẽ cùng khám phá “1 và nhiều” qua những đồ chơi quen thuộc này nhé!
-
Cô đưa ra 1 chiếc ô tô đồ chơi:
- Các con nhìn xem cô có gì đây? (ô tô)
- Có mấy chiếc ô tô? (1)
- Khi chỉ có duy nhất một chiếc thì gọi là “một chiếc ô tô”.
-
Cô đưa ra nhiều ô tô:
- Bây giờ cô mang thêm vài chiếc ô tô nữa.
- Có mấy chiếc ô tô tất cả? (nhiều)
- Khi có nhiều hơn một, chúng ta gọi là “nhiều chiếc ô tô”.
- Cô củng cố: Một là duy nhất, nhiều là nhiều hơn một.
- Mỗi trẻ nhận 1 giỏ đồ chơi (có 1 ô tô và nhiều khối xếp hình).
-
Cô hướng dẫn:
- Các con lấy ô tô ra xem trong giỏ có mấy chiếc ô tô? (1)
- Lấy khối xếp hình ra, đếm xem có mấy khối? (nhiều).
- Cô yêu cầu trẻ diễn đạt thành câu: “Có 1 ô tô”, “Có nhiều khối xếp hình”.
- Tổ chức cho trẻ chơi phân loại: đặt ô tô vào khay nhỏ, đặt nhiều khối xếp hình vào hộp lớn.
-
Trò chơi 1: Chiếc hộp kỳ diệu
- Cô chuẩn bị hộp bí mật, bên trong có thể là 1 món đồ hoặc nhiều món.
- Trẻ thò tay vào, lấy ra và nói to: “Có 1 …” hoặc “Có nhiều …”.
- Cả lớp nhận xét đúng – sai.
-
Trò chơi 2: Tìm nhanh theo hiệu lệnh
- Cô hô: “Ai tìm được 1 con búp bê thì mang lên cho cô.”
- Hoặc: “Ai tìm nhiều khối xếp hình thì mang lên.”
- Trẻ chạy tìm trong lớp và mang lên theo yêu cầu.
-
Trò chơi 3: Ghép tranh vui nhộn
- Cô chia tranh ra làm 2 nhóm: nhóm có 1 đồ vật, nhóm có nhiều đồ vật.
- Trẻ lên bảng dán tranh vào đúng ô.
- Cô và cả lớp cùng đọc lại: “Có 1 cái ghế”, “Có nhiều cái ghế”.
-
Cô hỏi:
- Hôm nay con đã học được điều gì?
- “Một” nghĩa là thế nào? “Nhiều” nghĩa là thế nào?
- Trẻ trả lời.
- Cô khen ngợi, tặng sticker cho những bạn trả lời tốt.
- Dặn dò: Về nhà hãy chỉ cho bố mẹ thấy đồ vật nào có 1, đồ vật nào có nhiều.
- Trẻ đạt tốt: Phân biệt rõ, nói đúng, thao tác nhanh nhẹn.
- Trẻ đạt yêu cầu: Nắm được khái niệm nhưng đôi lúc còn nhầm.
- Trẻ chưa đạt: Chưa phân biệt được, cần được cô kèm thêm qua trò chơi.

-
giáo án nhận biết 1 và nhiều cho trẻ mầm non 3-4 tuổi - mẫu 3
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Trẻ phân biệt được nhóm có số lượng 1 và nhóm có số lượng nhiều thông qua quả và món ăn quen thuộc.
- Biết diễn đạt đúng: “Có 1 quả cam”, “Có nhiều quả chuối”, “Có 1 cái bánh”, “Có nhiều cái kẹo”.
- Hiểu ý nghĩa cơ bản: “một” là duy nhất, “nhiều” là có từ hai trở lên.
- Phát triển khả năng quan sát, ghi nhớ và so sánh.
- Rèn kỹ năng giao tiếp, trả lời đủ câu.
- Luyện sự nhanh nhẹn, phối hợp tay – mắt trong các trò chơi.
- Hứng thú, tích cực tham gia các hoạt động.
- Yêu thích hoa quả, món ăn và biết giữ gìn vệ sinh khi ăn.
- Biết chia sẻ đồ ăn với bạn bè.
- Rổ quả thật hoặc quả nhựa: 1 quả cam, nhiều quả chuối, 1 cái bánh, nhiều cái kẹo.
- Tranh ảnh minh họa về quả và món ăn.
- Rổ nhỏ cho mỗi trẻ: trong đó có 1 quả (cam/chuối giả) và nhiều kẹo nhựa.
- Đồ dùng cho trò chơi: 2 giỏ lớn (dán nhãn “1” và “nhiều”), các thẻ hình.
- Nhạc bài hát “Quả” để gây hứng thú.
- Cô mở nhạc bài “Quả” cho trẻ vừa nghe vừa vận động minh họa.
-
Cô trò chuyện:
- Con thích ăn quả gì?
- Ở nhà thường ăn 1 quả hay nhiều quả?
- Giới thiệu: Hôm nay chúng mình sẽ học phân biệt “1 và nhiều” qua những loại quả và món ăn ngon nhé!
-
Cô đưa ra 1 quả cam:
- Đây là quả gì? (cam)
- Có mấy quả cam? (1)
- Khi có duy nhất 1 quả thì gọi là “1 quả cam”.
-
Cô đưa ra nhiều quả chuối:
- Đây là quả gì? (chuối)
- Có mấy quả chuối? (nhiều)
- Khi có nhiều hơn 1, ta gọi là “nhiều quả chuối”.
- Cô củng cố: “Một” là duy nhất, “nhiều” là từ hai trở lên.
- Phát cho mỗi trẻ 1 rổ đồ chơi gồm: 1 quả cam và nhiều cái kẹo.
-
Cô hướng dẫn:
- Lấy quả cam ra xem có mấy quả? (1)
- Lấy kẹo ra xem có mấy cái kẹo? (nhiều).
- Yêu cầu trẻ diễn đạt: “Có 1 quả cam”, “Có nhiều cái kẹo”.
- Cho trẻ phân loại: quả để vào rổ có nhãn “1”, kẹo để vào rổ có nhãn “nhiều”.
-
Trò chơi 1: Chợ hoa quả
- Cô giả làm người bán hàng, trẻ là người mua.
- Khi trẻ nói: “Con muốn mua 1 quả cam” → cô đưa 1 quả cam.
- Khi trẻ nói: “Con muốn mua nhiều quả chuối” → cô đưa cả nải chuối.
- Trẻ vừa chơi vừa thực hành nói đúng.
-
Trò chơi 2: Thử tài đầu bếp nhí
- Cô chia lớp thành 2 nhóm.
- Nhiệm vụ: Nhóm 1 tìm 1 loại đồ ăn, nhóm 2 tìm nhiều loại đồ ăn.
- Nhóm nào thực hiện đúng và nhanh sẽ chiến thắng.
-
Trò chơi 3: Thùng bí mật
- Trong thùng có thể là 1 cái bánh hoặc nhiều cái kẹo.
- Trẻ thò tay lấy ra và nói: “Có 1 cái bánh” hoặc “Có nhiều cái kẹo”.
- Cả lớp nhận xét, cổ vũ.
-
Cô hỏi:
- Hôm nay con học được điều gì?
- Một là gì? Nhiều là gì?
- Trẻ trả lời.
- Cô khen ngợi, phát thưởng cho trẻ.
- Dặn dò: Về nhà hãy nói cho bố mẹ biết trong mâm cơm, cái nào có 1, cái nào có nhiều.
- Trẻ tốt: Nắm chắc khái niệm, nói đúng, tự tin.
- Trẻ đạt yêu cầu: Hiểu nhưng còn nhầm lẫn khi nói.
- Trẻ chưa đạt: Cần luyện tập thêm với sự hỗ trợ của cô và bạn.

-
giáo án nhận biết 1 và nhiều cho trẻ mầm non 3-4 tuổi - mẫu 4
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Trẻ biết quan sát, nhận biết và phân biệt nhóm con vật có số lượng 1 và nhóm con vật có số lượng nhiều.
- Sử dụng được câu trọn vẹn: “Có 1 con mèo”, “Có nhiều con gà”.
- Hiểu được khái niệm cơ bản: “một” = duy nhất, “nhiều” = từ hai trở lên.
- Rèn kỹ năng quan sát, so sánh, ghi nhớ hình ảnh.
- Phát triển ngôn ngữ: diễn đạt rõ ràng, đủ ý.
- Rèn kỹ năng vận động thông qua các trò chơi gắn với con vật.
- Hứng thú, tích cực tham gia hoạt động.
- Biết yêu quý và chăm sóc con vật nuôi trong gia đình.
- Biết hợp tác với bạn trong nhóm.
- Tranh ảnh/đồ chơi con vật: mèo, chó, gà, cá.
- Một số mô hình: 1 con mèo – nhiều con mèo, 1 con cá – nhiều con cá.
- Rổ nhỏ cho mỗi trẻ: gồm 1 con gà nhựa và nhiều con cá nhựa.
- Thẻ hình cho trò chơi dán bảng.
- Nhạc bài hát “Con gà trống” hoặc “Chú voi con ở Bản Đôn”.
- Sticker hình con vật làm phần thưởng.
- Cô cho trẻ hát và vận động theo bài “Chú voi con ở Bản Đôn”.
-
Trò chuyện:
- Con vừa hát về con vật gì?
- Ở nhà con nuôi những con vật gì?
- Giới thiệu: Hôm nay cô và các con sẽ học cách phân biệt “1 và nhiều” qua các con vật đáng yêu nhé!
-
Cô đưa tranh 1 con mèo:
- Đây là con gì? (mèo)
- Có mấy con mèo? (1)
- Khi có duy nhất, ta gọi là “1 con mèo”.
-
Cô đưa tranh nhiều con gà:
- Đây là con gì? (gà)
- Có mấy con gà? (nhiều)
- Khi có nhiều hơn 1, ta gọi là “nhiều con gà”.
- Cô khẳng định: “Một” nghĩa là chỉ 1 đối tượng, “nhiều” nghĩa là từ 2 trở lên.
- Mỗi trẻ có 1 rổ: trong đó có 1 con gà nhựa và nhiều con cá nhựa.
-
Cô hướng dẫn:
- Lấy con gà ra xem có mấy con? (1) → nói: “Có 1 con gà”.
- Lấy cá ra xem có mấy con? (nhiều) → nói: “Có nhiều con cá”.
- Cô cho trẻ đặt 1 con vật vào hộp nhỏ, nhiều con vật vào hộp to.
- Mời từng trẻ đứng lên nói to: “Có 1 con gà”, “Có nhiều con cá”.
-
Trò chơi 1: Trang trại vui vẻ
- Cô giơ thẻ tranh: 1 con chó / nhiều con chó, 1 con vịt / nhiều con vịt.
- Trẻ phải nói to: “Có 1 con chó”, “Có nhiều con vịt”.
- Ai nói nhanh, đúng sẽ được tặng sticker.
-
Trò chơi 2: Ai về đúng chuồng
- Cô vẽ 2 “chuồng”: chuồng số 1 (dành cho 1 con vật), chuồng số nhiều (dành cho nhiều con vật).
- Trẻ cầm tranh con vật.
- Khi có hiệu lệnh, trẻ chạy về đúng chuồng.
-
Trò chơi 3: Bắt cá
- Cô chuẩn bị chậu có thả nhiều cá nhựa và một chậu chỉ có 1 con cá.
- Trẻ lần lượt lên bắt cá và phải nói: “Có 1 con cá” hoặc “Có nhiều con cá”.
-
Cô hỏi:
- Hôm nay con học được gì?
- Một là gì? Nhiều là gì?
- Trẻ trả lời.
- Cô khen ngợi, phát sticker hình con vật.
- Dặn dò: Về nhà hãy chỉ cho bố mẹ con vật nào chỉ có 1, con vật nào có nhiều trong sách hoặc ngoài đời.
- Trẻ tốt: Phân biệt chính xác, nói trôi chảy.
- Trẻ đạt yêu cầu: Nhận biết được nhưng đôi khi nói chưa rõ.
- Trẻ chưa đạt: Còn nhầm, cần rèn thêm bằng tranh ảnh và trò chơi đơn giản.

-
giáo án nhận biết 1 và nhiều cho trẻ mầm non 3-4 tuổi - mẫu 5
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Trẻ phân biệt được nhóm đồ dùng trong gia đình có số lượng 1 và nhóm có số lượng nhiều.
- Biết sử dụng câu đầy đủ: “Có 1 cái bàn”, “Có nhiều cái ghế”.
- Hiểu khái niệm cơ bản: “Một” là duy nhất, “nhiều” là từ 2 trở lên.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại.
- Phát triển kỹ năng nói mạch lạc, trả lời đủ ý.
- Rèn sự nhanh nhẹn, linh hoạt trong trò chơi.
- Tích cực, hứng thú trong hoạt động.
- Biết yêu quý và giữ gìn đồ dùng gia đình.
- Hình thành ý thức chia sẻ, hợp tác cùng bạn.
- Tranh ảnh/đồ chơi mô phỏng: 1 cái bàn – nhiều cái ghế, 1 cái chén – nhiều cái chén, 1 cái tủ – nhiều cái gối.
- Mỗi trẻ có 1 rổ nhỏ: gồm 1 cái chén nhựa và nhiều thìa nhựa.
- Bảng cài, thẻ hình minh họa.
- Đồ dùng cho trò chơi: hộp “bí mật”, hai giỏ lớn (một dán nhãn “1”, một dán nhãn “nhiều”).
- Nhạc bài “Cả nhà thương nhau” để mở đầu gây hứng thú.
- Cô cho trẻ hát bài “Cả nhà thương nhau”.
-
Trò chuyện:
- Trong gia đình con có những ai?
- Trong nhà con có những đồ dùng gì?
- Giới thiệu: Hôm nay chúng ta sẽ cùng học cách phân biệt “1 và nhiều” qua những đồ dùng trong gia đình nhé!
-
Cô đưa tranh 1 cái bàn:
- Đây là đồ gì? (bàn)
- Có mấy cái bàn? (1)
- Khi chỉ có 1, ta gọi là “1 cái bàn”.
-
Cô đưa tranh nhiều cái ghế:
- Đây là gì? (ghế)
- Có mấy cái ghế? (nhiều)
- Khi có nhiều hơn 1, ta gọi là “nhiều cái ghế”.
- Cô củng cố: “Một là duy nhất, nhiều là từ 2 trở lên”.
- Mỗi trẻ có 1 rổ gồm 1 cái chén nhựa và nhiều cái thìa nhựa.
-
Cô hướng dẫn:
- Lấy cái chén ra xem có mấy cái? (1) → nói: “Có 1 cái chén”.
- Lấy thìa ra xem có mấy cái? (nhiều) → nói: “Có nhiều cái thìa”.
- Cho trẻ phân loại: cái chén để vào giỏ “1”, nhiều thìa để vào giỏ “nhiều”.
- Mời từng trẻ đứng lên nói to kết quả.
-
Trò chơi 1: Nhà ai đẹp nhất
- Cô chia lớp thành 2 đội.
- Mỗi đội được phát tranh: 1 cái tủ, nhiều cái gối; 1 cái bàn, nhiều cái ghế.
- Nhiệm vụ: sắp xếp đúng vào 2 cột “1” và “nhiều”.
- Đội nào nhanh và chính xác hơn sẽ thắng.
-
Trò chơi 2: Hộp bí mật
- Trong hộp có thể là 1 cái muỗng hoặc nhiều cái chén.
- Trẻ lên bốc thăm và phải nói: “Có 1 cái muỗng” hoặc “Có nhiều cái chén”.
- Cả lớp nhận xét và cổ vũ.
-
Trò chơi 3: Ai thông minh hơn
- Cô hô: “1 cái bàn” → trẻ giơ tranh bàn.
- Cô hô: “Nhiều cái bát” → trẻ giơ tranh bát.
- Cô thay đổi nhanh để trẻ phản xạ.
-
Cô hỏi:
- Hôm nay con học được điều gì?
- Một nghĩa là gì? Nhiều nghĩa là gì?
- Trẻ trả lời.
- Cô khen ngợi, phát thưởng (sticker).
- Dặn dò: Về nhà con hãy chỉ cho bố mẹ biết trong nhà cái nào có 1, cái nào có nhiều.
- Trẻ tốt: Nắm vững kiến thức, nói lưu loát.
- Trẻ đạt yêu cầu: Nhận biết được nhưng nói còn chậm.
- Trẻ chưa đạt: Còn lúng túng, cần luyện thêm.

















