Top 15 Sự thật thú vị nhất về loài kiến

Hoàng Thu Thuỷ 227 0 Báo lỗi

Kiến là một trong những loài côn trùng nhỏ nhất thế giới, loài động vật thuộc họ Formicidae này đã sinh sống trên Trái Đất từ kỷ Phấn Trắng. Bằng nhiều cách ... xem thêm...

  1. Kiến có tên khoa học là Formicidae thuộc họ côn trùng và thuộc bộ cánh màng. Kiến là một trong những loài côn trùng có tập tính xã hội cực cao, một tập đoàn kiến lớn có thể lên đến hàng triệu con. Chúng hoạt động với nhiều cơ chế vận hành riêng biệt và tất cả hợp thành một thể thống nhất.


    Theo thống kê, trên thế giới hiện nay có khoảng 12.500 loài kiến chúng phân bố tập trung ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tuy nhiên, bạn có thể bắt gặp được chúng ở khắp mọi nơi trên thế giới, ngoại trừ các vùng có khí hậu quá khắc nghiệt như Nam Cực, Iceland… Và tại Việt Nam, các loại kiến mà bạn thường dễ bắt gặp là kiến đen, kiến lửa, kiến hôi, kiến riệng, kiến đường…


    Theo phân tích kiến tách ra từ kỷ phấn trắng giữa cách đây khoảng 110 – 130 triệu năm. Kiến nguyên thủy chỉ trở nên phổ biến sau sự kiện tỏa nhánh thích nghi vào đầu kỷ Cổ Cận. Từ sau khi cây hạt kín xuất hiện, loài kiến đã tách ra thành nhiều giống loài khác nhau và trở thành kẻ thống trị vào khoảng cách đây 60 triệu năm.


    Để thành lập được một siêu tập đoàn, loài kiến xây dựng tổ cho mình với nhiều con kiến giữ những vai trò khác nhau.

    Giới thiệu chung về loài kiến
    Giới thiệu chung về loài kiến

  2. Để thành lập được một siêu tập đoàn, loài kiến xây dựng tổ cho mình với nhiều con kiến giữ những vai trò khác nhau:

    • Kiến chúa: Kiến chúa là một con kiến cái, sống trong phòng chúa ở giữa tổ. Kiến chúa nhận 1 nhiệm vụ duy nhất là đẻ trứng để gây dựng một tổ chức ngày càng đông đúc hơn.
    • Kiến thợ:
      • Là loài kiến mà mắt thường con người hay nhìn thấy. Công việc của loài kiến thợ là chăm sóc kiến chúa, ấp trứng, chuyển trứng, nuôi kiến con, tìm kiếm thức ăn, xây dựng tổ.
      • Loài kiến thợ đa số đều là kiến cái, tuy nhiên chúng không có khả năng sinh sản vì cơ quan sinh sản không được phát triển đầy đủ.
    • Kiến lính:
      • Loài này không chiếm số lượng quá lớn trong tổ và nhiệm vụ của chúng là chỉ để canh gác tổ. Loài kiến thợ phát triển rất nhanh và giúp bảo vệ tổ của mình bằng cách tiêm, cắn axit vào kẻ thù.
      • Ngoài ra chức năng của kiến lính là để đuổi các con kiến khác ra khỏi tổ của mình.

    Nguồn thức ăn của kiến cực kỳ đa dạng, chúng ăn một số hạt, săn động vật khác và có loài ăn được cả nấm. Tuy nhiên, nguồn thức ăn yêu thích của chúng là đồ ngọt, mật rệp vừng. Do có tính tập thể cao nên việc tìm kiếm và di chuyển thức ăn của kiến khá thuận lợi.

    Các
    Các "chức vụ" trong một tổ kiến
  3. Tương tự như cấu tạo thường thấy của các loài côn trùng, cấu tạo cơ thể kiến được chia thành 3 phần: Đầu, ngực và bụng. Kích thước của kiến loài to nhất có thể đạt 2,5cm và loài nhỏ nhất có kích thước chỉ từ 0,1cm.


    Phần đầu: Đầu kiến có 2 cặp ăng – ten, mắt, miệng. Trong đó phần ăng – ten nhận nhiệm vụ cảm nhận mùi vị, nhận biết môi trường xung quanh. Cặp ăng – ten của kiến có thể chuyển động liên tục để định hướng tìm kiếm thức ăn. Mắt kiến thuộc hệ đa tròng, có thể hiểu là có nhiều tròng mắt. Thông thường các loài kiến sẽ có 6 tròng (kiến chúa và kiến đực sẽ có tròng nhiều hơn), cũng có một số loài kiến lên đến 1000 tròng. Kiến còn có đôi hàm cực kỳ chắc khỏe, miệng của chúng đặc biệt là hàm dưới được sử dụng để vận chuyển thức ăn, tự vệ và là dụng cụ xây tổ.


    Phần ngực: Ngực kiến có 3 cặp chân, phần dưới cùng của chân có dạng cái móc giúp chúng leo trèo vô cùng dễ dàng. Đa phần kiến đều không có cánh, tuy nhiên với kiến chúa và kiến đực lại là ngoại lệ, chúng có 1 cặp cánh ở ngực để dùng khi giao phối.


    Phần bụng: Là nơi tập trung rất nhiều cơ quan của kiến trong đó bao gồm: Cơ quan tiêu hóa, sinh sản… Hầu hết phần bụng của kiến đều có kim châm là vũ khí cực kỳ lợi hại để chúng tự vệ và bảo vệ tổ của mình.

    Cấu tạo cơ thể kiến
    Cấu tạo cơ thể kiến
  4. Kiến là loài côn trùng biến hóa hoàn toàn chính vì thế nên chúng trải qua 4 giai đoạn phát triển để có thể trở thành loài trưởng thành: Trứng, nhộng, ấu trùng, kiến trưởng thành.


    Giai đoạn trứng:

    • Kiến cái sau khi giao phối thành công sẽ trở thành kiến chúa, chúng sẽ tìm một nơi thích hợp để xây tổ và đẻ trứng để thành lập một tập đoàn cho riêng mình.
    • Trứng của loài kiến thường có màu trắng trong suốt, và có hình bầu dục. Trứng kiến có kích thước rất nhỏ đường kính chỉ khoảng 0,5mm nên bằng mắt thường rất khó để có thể nhìn thấy.


    Giai đoạn ấu trùng:

    • Trứng sau khoảng 1 – 2 tuần sẽ được nở thành ấu trùng, ấu trùng mang hình giòi chúng giống như hình dáng quả lê, hoặc quả bầu có màu trắng nhạt. Ở giai đoạn ấu trùng giòi chúng không có chân, phần đầu và khoang miệng ở phần đầu hẹp.
    • Ấu trùng ở giai đoạn này ăn rất nhiều, chúng được sự chăm sóc và nuôi dưỡng của các con trưởng thành. Chúng chuyển thức ăn hoặc chất lỏng cho ấu trùng từ miệng qua miệng hoặc từ hậu môn qua miệng.


    Giai đoạn nhộng:

    • Sau từ 4 – 5 lần lột xác các ấu trùng sẽ chuyển sang thành nhộng. Ở giai đoạn này trông chúng rất giống con trưởng thành, nhưng chúng không có chân và râu của chúng cuộn lại vào cơ thể.
    • Ở giai đoạn nhộng, chúng có màu trắng, cơ thể mềm và chúng thường không ăn uống gì.


    Giai đoạn trưởng thành:

    • Kiến sau giai đoạn nhộng sẽ biến thái thành con trường thành. Chúng sẽ có màu đậm hơn so với những con trưởng thành trước. Và những con trưởng thành này sẽ phân hóa thành 3 thành phần chính trong quần thể kiến là kiến chúa, kiến đực và kiến thợ.
    • Kiến chúa và kiến đực sẽ phát triển đôi cánh để có thể thực hiện việc giao phối. Ngược lại kiến thợ không phát triển cơ quan sinh sản nên chúng không có cánh, chỉ thực hiện nhiệm vụ kiếm ăn, xây tổ, chăm sóc trứng và bảo vệ tổ.
    Vòng đời của kiến
    Vòng đời của kiến
  5. Tùy thuộc vào từng loài, điều kiện môi trường sống và chức năng của chúng trong tổ sẽ có tuổi thọ khác nhau. Theo đó, với điều kiện môi trường lý tưởng từng cấp bậc kiến sẽ có tuổi thọ như sau:

    • Kiến chúa: Có tuổi thọ lên đến 10 năm với điều kiện sống lý tưởng. Chỉ cần chúng không bị quấy rầy, xâm chiếm thì chúng có thể sống lâu hơn như thế.
    • Kiến đực: Loài kiến có tuổi thọ ngắn nhất bởi chúng chỉ có chức năng giao phối với kiến chúa. Và chúng có tuổi thọ khoảng 1 tuần, sau khi giao phối với con cái chúng sẽ chết khá nhanh.
    • Kiến thợ: Chúng có thể sống được vài tháng và trong khoảng thời gian sống chúng thực hiện công việc để duy trì tổ kiến: Chăm sóc kiến chúa, trứng kiến, xây tổ, kiếm ăn.
    Tuổi thọ của kiến
    Tuổi thọ của kiến
  6. Kiến liên hệ với nhau qua 1 loại hóa chất gọi là pheromone. Như nhiều loài côn trùng khá, bằng bộ râu dài, mỏng Kiến có thể định vị được mùi vị, vị trí của thức ăn. Cặp râu cũng là 1 bộ phận thu thập nhiều thông tin về môi trường xung quanh cho Kiến.


    Với phần lớn cuộc đời tiếp xúc với bề mặt đất, nên đó cũng là vị trí thích hợp để chúng để lại dấu chân bằng pheromone giúp các cá thể Kiến có thể lần theo. Khi dấu tích dẫn đến nguồn thức ăn bị cắt khúc, Kiến sẽ chủ động tìm 1 đường đi mới dẫn đến nguồn thức ăn. Nếu thành công trong việc này, chúng sẽ ghi lại dấu vết trên con đường mới này cho các cá thể Kiến còn lại theo chân. 1 điểm thú vị khác là vị trí của tổ Kiến được Kiến xác định dựa trên trí nhớ về địa hình cũng như là dựa vào vị trí của Mặt Trời.


    Pheromone cũng được Kiến áp dụng vào nhiều trường hợp khác. Nếu 1 cá thể Kiến bị thương rất nặng trong quá trình bảo vệ tổ thì sẽ tiết ra chất pheromone với nồng độ cao hơn bình thường, đây như là 1 tín hiệu cảnh báo, nhằm để các cá thể Kiến khác nhận ra được kẻ thù mà chúng đang đối mặt nguy hiểm tới nhường nào. Đặc biệt hơn, ở 1 số loài Kiến khác, chúng còn dùng pheromone nhằm mục đích gây nhiễu, khiến cho kẻ thù tự tiêu diệt lẫn nhau.


    Ngoài ra, pheromone cũng được ghi lại trong thức ăn nhằm hiển trị trạng thái sức khỏe của 1 cá thể kiến nào đó.

    Tập tính và đặc điểm sinh thái
    Tập tính và đặc điểm sinh thái
  7. Kiến công kích các loại sinh vật khác hòng bảo vệ tổ khỏi sự xâm phạm. Bằng cách dùng đôi hàm to khỏe để cắn, riêng ở 1 số loài Kiến khác thì chúng còn có khả năng tiêm chất độc.


    Ngoài thiên chức tự vệ, Kiến cũng cần bảo vệ tổ khỏi dịch bệnh lây nhiễm. Một số Kiến thợ có nhiệm vụ dọn dẹp, giữ gìn vệ sinh trong tổ, dọn dẹp, chôn cất xác kiến đã chết ở bên trong tổ. Với hệ thống kiến trúc phức tạp trong tổ Kiến, chúng có thể chống lại những thiên địch của tự nhiên như ngập úng dài lâu,…


    Hầu hết kiến đều không có cánh, khi chúng sống trong tổ trong thời gian dài và được che chở, nơi này sẽ tạo ra cánh cho chúng. Trong một khoảng thời gian ngắn mỗi năm, thường là vào những mùa ấm áp hay oi bức, kiến bay đầy trời. Đó chính là những con kiến đực và cái (đã trưởng thành, có thể sinh sản được) đang phối giống. Phối giống xong, con đực chết, cánh của những con đực rụng xuống cộng với phần cơ bắp của chúng chính là thức ăn duy trì sự sống cho con cái để sản sinh ra những con kiến thợ đầu tiên. Những con kiến thợ này đi kiếm ăn cho các con đẻ sau và cho kiến chúa.


    Một số kiến thợ thành kiến bảo vệ tổ, chúng tăng trưởng rất nhanh và giúp bảo vệ tổ bằng cách tiêm, cắn axit vào kẻ thù. Một số loài khác dùng răng để đuổi các con kiến khác khỏi tổ của mình.

    Phương thức tự vệ
    Phương thức tự vệ
  8. Kiến ăn nhiều loại thức ăn. Một số ăn hạt giống, săn động vật khác và có cả loài ăn nấm... nhưng hầu hết chúng thích đồ ngọt & mật của rệp vừng. Hầu hết những gì chúng làm được là do bản năng (nghĩa là chúng không phải nghĩ hay tập làm những công việc này để làm như thế nào). Các con kiến tìm mồi ở khắp mọi nơi, đôi khi lấy của các tổ khác.


    Việc di chuyển thức ăn của chúng tương đối thuận lợi do có tính tập thể cao, chúng cùng nhau dìu thức ăn về tổ thành từng đàn, theo từng hàng lối nghiêm chỉnh.


    Bằng cách theo dõi Pheromones của kiến theo đường tìm kiếm thức ăn, các nhà khoa học đã tìm ra cách “vẽ đường” của kiến. Con đầu đàn sẽ đi ngẫu nhiên xung quanh khu vực tổ để tìm kiếm thức ăn. Sau khi tìm được, chúng sẽ thu thập các tín hiệu xung quanh và trở lại tổ bằng đường ngắn nhất. Trên đường về kiến sẽ sinh ra một pheromones có mùi hương đặc biệt dẫn các con kiến thợ tới thức ăn.


    Ngoài ra, kích thước nhỏ bé là lợi thế khiến kiến có thể chui vào bất kì khe nứt nào, mặc dù vậy tỷ lệ cơ thể hoàn hảo giúp kiến có thể mang lượng thức ăn nặng gấp 50 lần trọng lượng của chúng, tương tự như việc bạn 60 kg có thể nâng được chiếc xe hơi nặng 3 tấn đi vài trăm mét.

    Thức ăn của kiến
    Thức ăn của kiến
  9. Tổ kiến được cấu tạo rất phức tạp với nhiều lối đi, 1 số loài Kiến du mục và không đặt tổ cố định tại 1 vị trí lâu dài. Có loài Kiến làm tổ dưới đất, hoặc trên cây. Nguyên vật liệu mà Kiến dùng để xây tổ bao gồm đất, lá cây,rễ cây… và chúng thường nghiên cứu, chọn lựa kỹ càng nơi làm tổ.


    Thông thường có khoảng 100.000 con kiến trong một đàn nhưng tất cả chúng chỉ có một kiến chúa. Những con kiến mà mắt thường chúng ta thường hay nhìn thấy là kiến thợ. Công việc của chúng là chăm sóc kiến chúa, ấp trứng, chuyển trứng, nuôi kiến con, tìm kiếm thức ăn, đào đất xây dựng tổ, canh gác tổ (kiến lính)...


    Tất cả những con kiến thợ này đều là kiến cái nhưng chúng không thể sinh sản được vì cơ cấu giới tính của chúng chưa phát triển đầy đủ. Các con kiến trong mỗi tổ phân biệt giống loài với những con cùng loài khác tổ bằng mùi.

    Kiến chúa cái sống trong phòng chúa ở giữa tổ, chuyên đẻ trứng suốt đời. Những trứng đó sau này sẽ là "thành viên" lao động của tổ.

    Cấu trúc của tổ kiến
    Cấu trúc của tổ kiến
  10. Kiến được tìm thấy trên tất cả các lục địa trừ Nam Cực, và chỉ có một vài quần đảo lớn như Greenland, Iceland, các phần của Polynesia và Hawaii thì không có các loài kiến bản địa. Kiến chiếm một dải các hốc sinh thái rộng, và có thể khai thác một dải rộng các nguồn thực phẩm hoặc trực tiếp hoặc là các động vật ăn cỏ, săn mồi và ăn xác chết gián tiếp. Hầu hết các loài kiến là động vật ăn tạp nhưng một vài loài chỉ ăn một thứ đặc trưng. Sự thống trị sinh thái của chúng có thể đo đạc thông qua sinh khối của chúng, và theo ước tính trong các môi trường khác nhau cho thấy rằng chúng đóng góp khoảng 15 – 20% (trung bình gần 25% ở các vùng nhiệt đới) trong tổng sinh khối động vật đất liền, cao hơn cả sinh khối của động vật có xương sống.


    Kiến có kích thước thay đổi từ 0,75 đến 52 milimét (0,030 đến 2,0 in), loài lớn nhất là hóa thạch của Titanomyrma giganteum, kiến chúa có chiều dài 6 xentimét (2,4 in) với sải cách 15 xentimét (5,9 in). Kiến có nhiều màu sắc khác nhau, hầu hết chúng có màu đỏ hoặc đen, nhưng một vài loài có màu lục và các loài ở vùng nhiệt đới có ánh kim loại. Hơn 15.000 loài kiến hiện đã được phát hiện (với ước tính vào khoảng 22.000 loài) (xem danh sách các chi kiến), trong đó đa dạng hóa lớn nhất là ở các vùng nhiệt đới.


    Các nghiên cứu về phân loại học vẫn đang tiến hành để giải quyết những tồn tại liên quan đến họ kiến. Cơ sở dữ liệu các loài kiến như "AntBase" và "Hymenoptera Name Server" giúp theo dõi các loài kiến đã biết và các loài mới được miêu tả. Việc dễ dàng nghiên cứu các loài kiến như là một loài chỉ thị trong các hệ sinh thái là một thuận lợi cho nghiên cứu đa dạng sinh học.

    Phân bố và đa dạng hóa
    Phân bố và đa dạng hóa
  11. Phân tích phát sinh loài cho thấy kiến tách ra từ Kỷ Creta-giữa cách đây khoảng 110 đến 130 triệu năm. Sau khi thực vật có hoa tách ra cách đây khoảng 100 triệu năm kiến đã đa dạng hóa và được cho là thống trị chủ yếu vào khoảng cách đây 60 triệu năm.


    Năm 1966, E. O. Wilson và đồng sự của ông đã xác định các hóa thạch kiến (loài Sphecomyrma freyi) sống trong kỷ Creta. Tiêu bản này nằm trong hổ phách được định tuổi là hơn 80 triệu năm và mang các đặc điểm của kiến và wasp. Sphecomyrma có thể kếm ăn trên mặt đất nhưng một số tác giả dựa trên nhóm nguyên thủy Leptanillinae và Martialinae nên các loài kiến nguyên thủy có thể là các loài săn mồi dưới mặt đất.


    Trong suốt kỷ Creta, một vài loài kiến nguyên thủy phân bố rộng khắp trên siêu lục địa Laurasia (bán cầu bắc). Chúng hiếm gặp so với các loài côn trùng khác, và chỉ chiếm 1% trong tổng các cá thể côn trùng. Kiến trở nên phổ biến sau sự kiện tỏa nhánh thích nghi vào đầu kỷ Paleogen. Vao Oligocene và Miocene kiến chiếm 20 – 40% tất cả các côn trùng được tìm thấy trong hầu hết các trầm tích hóa thạch chính.


    Các chi hiện còn tồn tại đến ngày nay. Các chi còn tồn tại đến ngày nay chiếm 56% trong các chi được phát hiện trong hổ phách vùng Baltic (đầu Oligocene), và 92% các chi trong hổ phách ở Dominica (xuất hiện đầu Miocene). Termite, đôi khi là tên gọi của loài "kiến trắng", không phải là kiến và thuộc bộ Isoptera. Termite thực tế có quan hệ rất gần gũi với gián và mantidae. Termite có kim chích nhưng rất khác biệt về phương thức sinh sản. Cấu trúc xã hội tương tự có vai trò quan trọng trong tiến hóa hội tụ.

    Phân loại và tiến hóa
    Phân loại và tiến hóa
  12. Kiến là loài vật có cuộc sống khá vệ sinh. Cụ thể là việc xử lý những con bị chết. Khi một con chết, các con kiến khác trong đàn sẽ cùng nhau khiêng xác con kiến xấu số ra khỏi tổ, với mục đích duy nhất là giữ vệ sinh, tránh nhiễm trùng hoặc dịch bệnh lây lan. Lũ kiến thợ sẽ lo việc khiêng vác dưới sự chỉ huy của một con kiến được cho là có vai trò đảm trách việc mai táng của đàn.


    Cũng thật ngạc nhiên khi người ta biết rằng kiến là loài côn trùng có hệ thống tổ chức rất tiến bộ. Cùng với kiến Chúa, kiến thợ, kiến chỉ huy mai táng thì còn có kiến “thầy giáo”. Sinh ra, để có đủ kỹ năng cần thiết, chúng trải qua một quá trình học hỏi dưới sự hướng dẫn của những “thầy giáo”. Những con kiến “thầy giáo” trong tổ sẽ dạy cho các con kiến trẻ hơn làm công việc cần thiết. Trong trường hợp “học sinh” học chậm và “thi trượt” trong kỳ kiểm tra, chúng sẽ được chuyển đến một công việc khác ít cần đến kỹ năng hơn.


    Không chỉ biết tìm mối mà loài kiến còn biết “chăn nuôi” tạo ra nguồn dự trữ thức ăn. Chúng biết nuôi các côn trùng như rệp và sâu bướm để lấy chất ngọt tiết ra từ những con côn trùng này. Khi đến thời điểm thu hoạch chất ngọt từ bầy côn trùng, kiến “vắt sữa” bằng cách dùng râu của chúng. Thật hết sức thú vị khi biết rằng đàn kiến mang theo bầy côn trùng được chúng nuôi dưỡng khi di chuyển tới một khu vực mới. Không khác gì con người đưa gia súc đi theo đến những nơi cỏ cây tươi tốt hơn.

    Lối sống khoa học của loài kiến
    Lối sống khoa học của loài kiến
  13. Dưới đây là những loài kiến rất phổ mà bạn có thể bắt gặp ở bất kỳ đâu:


    Kiến hôi (hay còn gọi là kiến riệng):

    • Hình dáng:
      • Kiến này có tên khoa học là Tapinoma session
      • Có màu nâu hay đen, có 6 chân
      • Dài từ 1/16 đến 1/8 inh
      • Râu có 12 đốt và không kết thúc bằng một đầu chùy to
    • Thói quen:
      • Ăn hầu hết các thức ăn trong nhà, nhất là thực phẩm có đường
      • Kiến hôi bị hấp dẫn bởi độ ẩm
      • Cơ thể tiết ra mùi dừa khi bị đè nát
      • Một đàn dao động từ 100 tới 10.000 cá thể

    Kiến lửa:

    • Hình dáng:
      • Tên khoa học là Solenopsis
      • Kiến thường gặp này có kích thước lớn hơn so với các loài kiến khác tại Việt Nam. Kiến chúa lớn khoảng 5/8 inch, kiến thợ lớn khoảng từ 1/8 đến 1/4 inch
      • Có màu nâu đồng trên đầu và thân, bụng màu sậm hơn
      • Râu của kiến lửa chia làm hai phần rõ nét, dễ thấy nhất khi nhìn từ phần trước của kiến sinh sản cái
    • Thói quen:
      • Tổ kiến có thể là một ụ đất cao đến 40 cm hay kế các vật trên mặt đất (khúc gỗ,…)
      • Nguồn thức ăn mà kiến thợ tìm kiếm là động vật chết như côn trùng, giun đất, và động vật có xương sống.
      • Kiến thợ còn thu gom dịch ngọt và tìm thức ăn ngọt, protein và chất béo
      • Kiến lửa khi bị chọc tức sẽ cắn, chích người. Chất độc tiết ra chỗ vết cắn gây ra mụn nhọt sau 48 giờ
      • Các con kiến này là loài dịch hại chính trong nông nghiệp và khu vực thành thị. Chúng phá hoại cây trồng và xâm nhập các khu dân cư


    Kiến đen:

    • Hình dáng:
      • Tên khoa học của loại kiến này là Ochetellus
      • Dài từ 2,5 đến 3mm
      • Bóng và đen
    • Thói quen:
      • Loài kiến này tìm thức ăn trong nhà bếp, rác và phân chó, do đó nó có khả năng lây bệnh khuẩn salmonella
      • Biện pháp kiểm soát hiệu quả nhất là tìm ra tổ và tiêu diệt chúng


    Kiến Pharaoh:

    • Hình dáng:
      • Tên khoa học là Monomorium pharaonis
      • Mắt đen, 2 đốt nhỏ ở cuối
      • Kiến thợ dài 1,5 – 2mm, màu nâu vàng có bụng nâu
      • Kiến chúa dài 3,5 – 6 mm, màu đỏ sậm có cánh
      • Con đực dài 3mm, màu đen, có cánh
    • Thói quen:
      • Mỗi con kiến Monomorium pharaonis chúa có thể đẻ đến 3.500 trứng trong suốt cuộc đời
      • Số kiến trong đàn có thể dao động từ vài chục đến 300.000 cá thể
      • Tổ của chúng nằm sâu trong các hốc các tòa nhà nóng hay ẩm ướt.
      • Thức ăn của chúng là thực phẩm có hàm lượng protein cao trong nhà như thịt, mỡ, máu, xác côn trùng chết,…
      • Kiến Pharaoh di chuyển thành đàn. Đàn kiến mới thường được hình thành khi tổ bị quấy phá, chẳng hạn như do xử lý phun xịt thuốc diệt côn trùng


    Kiến đường:

    • Hình dáng:
      • Tên khoa học là Tetramorium Caespitum
      • Dài 1/8 inch
      • Có 6 chân, có màu nâu đen hay hơi đen
      • 2 gai ở phần lưng và 2 đốt ở trên phần cuống giữa ngực và bụng, râu có 12 đốt, phần đầu to có 3 đốt
      • Kiến cánh thường bị nhầm lẫn với mối
    • Thói quen:
      • Chúng ăn gần như bất kỳ món gì mà người cà vật nuôi ăn
      • Kiến đường có thị lực rất tốt vì phải kiếm ăn vào ban đêm. Chúng đi luồn qua các đường ống và dây điện để vào nhà
      • Xây tổ trong bãi cỏ hay dưới các tảng đá, gỗ, tấm ván…
    Những loài kiến thường gặp tại Việt Nam
    Những loài kiến thường gặp tại Việt Nam
  14. Không phải loài kiến nào cũng vô hại với con người, một số loài có thể gây đau đớn thậm chí chết người. Hãy cùng Toplist tìm hiểu về 7 loài kiến độc dưới đây.


    Kiến ba khoang:

    • Kiến ba khoang rất nguy hiểm bởi trong cơ thể chúng có chứa Pederin, độc tính mạnh gấp 12-15 lần nọc rắn hổ. Nếu độc tố dính vào mắt có thể gây bỏng mắt hoặc mù tạm thời. Khi bị chúng cắn, nhẹ thì ngứa rát, nặng hơn thì sưng, phồng rộp và nhiễm trùng.
    • Đặc điểm nhận dạng:
      • Kiến ba khoang bụng có đốt màu đỏ cam và đen xen kẽ, bay và chạy rất nhanh.
      • Vùng bụng của chúng nhọ và đầu có màu đen.
      • Đính kèm đôi cánh cứng (Elytra) trong suốt gấp gọn gàng và dấu bên dưới cánh cứng.


    Kiến lửa đỏ: Kiến lửa đỏ dài từ 3-6mm, là một loại côn trùng khá nguy hiểm khi tấn công người. Chúng đa số là ăn thịt với khả năng sinh sản nhanh và có số lượng lớn. Chúng luôn chiếm ưu thế về số lượng cũng như sự hung hãn. Thức ăn của kiến lửa đỏ bao gồm động vật không xương sống, động vật có xương sống và thực vật. Chúng được đánh giá là loài xâm lấn trầm trọng. Những vết cắt từ kiến lửa gây đau nhức, phồng da và có thể gây chết người.


    Kiến đầu to: Kiến đầu to là một trong 6 loại kiến gây hại có tính toàn cầu từng xuất hiện ở Việt Nam. Đây là một loài kiến ăn thịt hung dữ đã tiêu diệt nhiều loài sinh vật bản địa bản địa như kiến, bướm đêm, bọ cánh cứng và nhện.


    Nhện kiến: Nhện kiến có mùi nên giúp tránh và xua đuổi kẻ thù: Nhiều loài như chim, Ong bắp cày, kể cả nhện nhảy chúng rất ghét, sợ kiến. Vì mùi axit formic, vì tính hiếu chiến của Kiến, do vậy, với hình dạng này, nhện kiến có thể đánh lừa và tránh được 1 số kẻ thù.


    Kiến vàng Oecophylla: Đây là chủng loại kiến vàng có sức tấn công rất mạnh và chủ yếu sống dựa vào việc ăn côn trùng. Theo các nghiên cứu khoa học, chúng ta có thể lợi dụng kiến vàng Oecophylla để tiêu diệt các loài côn trùng gây hại. Bảo đảm an toàn môi trường hơn so với việc sử dụng thuốc trừ sâu. Vết cắn của kiến vàng không gây nguy hiểm nhưng người bị cắn sẽ có cảm giác ngứa lâu.


    Kiến sư tử: Kiến sư tử phân bố trên khắp địa cầu, nhưng phổ biến nhất là ở các vùng đất cát và khô. Kến sư tử trưởng thành ăn mật hoa, phấn hoa, hoặc một số loài thì ăn thịt các loại chân khớp nhỏ khác. Ấu trùng của chúng sẽ ăn các loài chân khớp nhỏ – chủ yếu là kiến khác. Một số loài kiến sư tử được tìm thấy ở các vùng ôn đới lạnh.


    Kiến càng: Kiến càng là một chi kiến trong phân họ Myrmicinae, có ưu thế là cặp càng to khỏe luôn sẵn sàng chiến đấu với bất kỳ đối thủ nào. Bạn sẽ thấy chúng chủ yếu trong những khu rừng ẩm ướt hoặc khô cằn.

    Những loài kiến độc ở Việt Nam
    Những loài kiến độc ở Việt Nam
  15. Một số thông tin thú vị xung quanh loài kiến:

    • Kiến có thể sống sót dưới nước trong vòng 24 giờ.
    • Kiến có khả năng khiêng vật bằng hàm trên nặng gấp 50 lần trọng lượng của cơ thể chúng.
    • Tổng trọng lượng của toàn bộ số kiến trên thế giới là bằng, nếu không muốn nói là lớn hơn dân số thế giới.
    • Kiến giao tiếp và hợp tác với nhau bằng cách sử dụng pheromone có thể báo động cho các con khác về nguy hiểm hoặc dẫn đường cho chúng đến một nguồn thức ăn đầy hứa hẹn.
    • Kiến tiến hóa từ tổ tiên của chúng giống như ong vò vẽ ở thời kỳ khủng long cách đây 110 đến 130 triệu năm.
    • Mỗi đàn kiến có thể có đến nửa triệu cá thể. Tất cả chúng có thể di chuyển một cách nhanh chóng nếu đàn của chúng bị đe dọa.
    • Kiến thợ có thể kiếm ăn cách xa tổ của chúng lên đến 200 mét và tìm đường trở lại đàn của mình bằng cách đi theo các vết mùi mà những con kiến khác để lại.
    • Kiến là côn trùng thuộc Bộ cánh màng. Chúng có họ hàng gần với ong mật và ong vò vẽ.
    • Kiến thợ có thể sống đến 7 năm, trong khi kiến chúa có thể sống đến 15 năm.
    Một số thông tin thú vị xung quanh loài kiến
    Một số thông tin thú vị xung quanh loài kiến

Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy