Dàn ý bài văn: Tả cây bàng (bài số 2)
1. Mở bài:
- Giới thiệu về cây bàng.
- Cây bàng ai trồng? (anh chị hoặc thầy cô trồng kỉ niệm…).
- Cây bàng được trồng ở đâu? Bao lâu rồi? (Cây bàng vị trí nằm giữa sân trường. Cây đã được 10 năm).
2. Thân bài:
a. Tả bao quát:
- Bàng cây thân gỗ trồng nhiều ở vùng nhiệt đới.
- Dáng cây to, cao 5-7 mét.
- Tán cây rộng, có nhiều nhánh nằm ngang và lá lớn.
- Cây bàng thay đổi theo các mùa trong năm rất đẹp. Bàng là loài cây thân thiết với nhiều bạn học sinh.
- Cây bàng phủ bóng mát cả một vùng trong sân trường.
b. Tả chi tiết:
- Thân cây to, cao có màu nâu, thô ráp.
- Từ thân chính có rất nhiều cành, tán lá chĩa ra nhiều hướng.
- Lá bàng lớn khoảng bàn tay, mặt trên xanh đậm, mặt dưới nhạt và bóng hơn.
- Lá bàng non có màu xanh nhạt, mọc theo từng chùm.
- Hoa bàng nở vào mùa hè, nhỏ và có màu trắng.
- Trái bàng có hình thoi, màu xanh, khi trái bàng chín ngả sang màu vàng, sau cùng là màu đỏ.
- Gốc bàng là nơi vui chơi, trú ẩn tránh khỏi nắng mưa.
- Cây bàng phủ bóng mát che chở cây cối và muôn loài.
c. Tả cây bàng qua từng mùa:
Mùa xuân:
- Cây bàng xuất hiện nhiều chồi non mơn mởn.
- Cuối xuân lá bàng xanh phủ kín cây bàng.
Mùa hạ:
- Cây bàng rất nhiều lá, lá bàng ngả sang màu xanh đậm.
- Những lá bàng che chở, làm bóng mát.
- Mùa của những chú chim đua nhau làm tổ.
Mùa thu:
- Lá cây bàng ngả màu sang nâu, vàng…
- Quả bàng bắt đầu chín vàng, thỉnh thoảng còn rơi xuống đất.
Mùa đông:
- Thân cây sần sùi, khô ráp, co lại như chống chọi với gió và rét.
- Cành cây lẻ loi trơ trọi với thời tiết.
- Lá rụng gần hết, cành cây khẳng khiu. Lác đác còn vài lá bàng khô.
3. Kết bài:
Cảm nghĩ của em về cây bàng.
(Ví dụ như gắn bó thân thiết, người bạn trong những nghỉ trưa, che chở bóng mát cho học sinh).