Bài soạn tham khảo số 6

Đọc văn bản

Câu 1: Lưu ý các từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1. Đó là mối quan hệ như thế nào?


Trả lời:

Từ ngữ chỉ mối quan hệ: ''Cặp chim chuyền''. Đây là mối quan hệ có đôi có cặp, gắn bó với nhau


Câu 2: Trong khổ 4, cảnh vật hiện có sự thay đổi như thế nào so với khổ 1,2 ?


Trả lời

So với khổ 1,2, cảnh vật ở khổ 4 mang một màu sắc trầm hơn và có vẻ dồn dập, nhanh chóng hơn. Qua từ ''gấp gáp'', ta thấy được sự hối hả, thúc giục chứ không yên bình như ở khổ 1 và khổ 2


B. Bài tập và hướng dẫn giải

Sau khi đọc

Câu 1: Bạn hiểu thế nào về từ ''duyên'' trong nhan đề ''Thơ duyên'' ?


Bài giải:

Từ ''duyên'' hiểu theo lẽ thường là chỉ một mối nhân duyên giữa người với người, vật với vật. Trong bối cảnh bài thơ Thơ duyên của Xuân Diệu, ta có thể hiểu chữ duyên ở đây là chỉ sự gắn kết, gắn bó, hòa hợp giữa vạn vật


Câu 2: Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,..trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4.


Bài giải:

1."Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên,

Cây me ríu rít cặp chim chuyền

Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá,

Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền."

  • Cách gieo vần ở vần ''uyên'' : duyên, chuyền, huyền. Đây là vần bằng. Cách gieo vần tạo co khổ thơ nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái
  • Các từ láy được sử dụng như '' ríu rít'',''nơi nơi'' diễn tả một không bừng sáng, vui vẻ muôn nơi
  • Không gian ''chiều mộng'' nên thơ trữ tình. Hình ảnh '' ríu rít cạp chim chuyên'','' trời xanh ngọc'', miêu tả một khung cảnh vui vẻ, rộn rã với ''tiếng huyền''.Màu sắc gợi lên cảm giác trong xanh cùng với động từ "đổ" tạo cảm giác dứt khoát, lan tràn
  • Cụm từ "thu đến" như một tiếng reo vui mừng, phấn khích cho mơ ước bấy lâu giờ đã thành hiện thực.

2."Mây biếc về đâu bay gấp gấp,

Con cò trên ruộng cánh phân vân.

Chim nghe trời rộng giang thêm cánh,

Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần."

  • Khổ thơ nhiều vần trắc , thể hiện sự hối hả, gấp gáp hơn so với khổ 1
  • Khổ bốn mang đến cho độc giả cảnh thu trên không gian rộng lớn. Hoạt động của thiên nhiên cũng dần dồn dập, nhanh chóng hơn. Từ láy "gấp gấp" tạo cảm giác hối hả, thúc giục

''Chim ngang trời rộng'', chiều thu tàn , bầu trời như mở rộng hơn

  • Càng chìm dần vào chiều thu, sương càng rơi xuống nhiều. "Hoa lạnh" vì có thể do "đẫm sương" hoặc do cơn gió nào đó. Chiều mùa thu bắt đầu lạnh làm cho người đọc cũng mang chút gì xao xuyến, bâng khuâng.

Câu 3: Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa ''anh'' và ''em'' có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ? Có thể trả lời dựa vào bảng sau ( làm vào vở)


Bài giải:

Khổ thơ

Sắc thái thiên nhiên

Duyên tình ‘’anh’’-‘’em’’

1

  • Không gian là buổi "chiều mộng" - lãng mạn, êm ái hòa vào đó "thơ trên nhánh duyên" gợi nên khung cảnh trữ tình.
  • Màu sắc là một mày xanh tươi vui, rộn rã
  • Hài hòa, tuyệt đẹp

2

  • Cảnh nắng chiều ở đây mang nét mạnh mẽ hơn cảnh nắng ở khổ 1

"Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu,

Lả lả cành hoang nắng trở chiều.’’

  • Có một sự rung động đến từ trái tim. Trên con đường đó, mọi rung động nhỏ nhất của cảm xúc bị phát hiện, bất kể người ta có cố gắng giấu chúng bằng cách nào đi nữa

4

  • Chiều thu tàn, không gian mở rộng, bắt đầu trở nên gấp gáp hơn. Trời trở nên lạnh hơn
  • Xao xuyến, bâng khuâng, có chút lo lắng trước sự giá lạnh, cô đơn

5

  • Sự êm ả của mùa thu, tĩnh lặng như chẳng có gì đặc biệt
  • Hòa hợp tự nhiên, cảm nhận về hạnh phúc với mức độ cao nhất

Câu 4: Cảm xúc của ‘’anh’’/’’em’’ trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong việc hình thành,phát triển duyên tình giữa ‘’anh’’ và ‘’em’’ ?


Bài giải:

Cảm xúc của ''anh'' và ''em ''trước thiên nhiên chiều thu như giúp phát triển mối duyên tình giữa ''anh'' và ''em''. Từ những cảm xúc lâng lâng, rạo rực trước nuổi ắng chiều chiều thu cho đến bâng khuâng, lo lắng, bồi hồi trước cảnh chiều tà kèm gió se se lạnh, mối duyên tình như được vẽ theo từng khu bậ cảm xúc để bước tới sự hòa hợp, gắn kết nhất ''Lòng anh thôi đã cưới lòng em''. Sự hòa hợp từ thiên nhiên cho đến con người làm chữ duyên của bài thơ trở nên đặc sắc hơn.


Câu 5: Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ


Bài giải:

  • Chủ thể trữ tình xuyên suốt bài thơ chính là ''anh''. Từng khổ thơ là những cảm xúc của nhân vật trữ tình đối với tình yêu, được miêu tả qua khung cảnh thiên nhiên chiều thu. Tình yêu, rung động trong tình yêu chính là cảm hứng chủ đạo mà Xuân Diệu đưa vào. Chữ duyên, chữ tình được khắc họa dựa trên những thay đổi của thiên nhiên, từ lúc nắng lên cho tới lúc chiều tàn

Câu 6: Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên ( Có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ây)


Bài giải:

Nét độc đáo trong của Xuân Diệu trong việc miêu tả mùa thu ở Thơ Duyên chính là việc nhìn, tả cảnh vật qua con mắt của một tâm hồn dạt dào cảm xúc, biết rung động trước tình yêu. Thiên nhiên, vốn dĩ không phải là hiện tượng mới mẻ trong thơ, nếu không nói đã là thi liệu có từ rất lâu đời trong văn học. Các nhà thơ trung đại cũng đã có thủ pháp tả cảnh ngụ tình, hoặc đều hướng lòng mình vào vạn vật để soi rọi, để tỏ bày. Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan..., đều đã có nhiều bài thơ hay trong đó mượn cảnh để nói tình rất đặc sắc. Tuy nhiên, đến với Thơ duyên của Xuân Diệu, ta lại cảm nhận được thiên nhiên với những sắc màu khác nhau, những tâm trạng với niềm vui và nỗi buồn đều mới, mang một nét gì đó trẻ trung, sôi nổi nhưng vẫn có một nét trầm lặng.


Như cảnh chiều thu sinh động tràn ngập âm thanh và sắc màu sự sống ở khổ đầu


''Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên

Cây me ríu rít cặp chim chuyền

Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá

Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.''


Dường như thi nhân không nhìn trời thu bằng mắt mà đang nhìn bằng hồn vía say sưa, nên cảnh vật cứ lung linh trong vẻ duyên dáng đa tình mà lâng lâng cảm xúc: "con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu; lả lả cành hoang, nắng trở chiều", để từ "cái cớ" thiên nhiên ấy, nhà thơ dẫn người đọc vào câu chuyện tình tứ rất duyên, dẫu chưa phải là chuyện tình yêu đôi lứa. Hay như cảnh chiều tà ở khổ bốn:


"Mây biếc về đâu bay gấp gấp

Con cò trên ruộng cánh phân vân

Chim nghe trời rộng giang thêm cánh

Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần"


Đến khổ thơ này Xuân Diệu lại bày tỏ một nỗi bồi hồi, thương nhớ, xao xuyến. Mây bay gấp gấp, chim sải cách rộng bay. Tất cả tạo nên một bức tranh chiều ta qua rung cảnh của nhà thơ: hối hả nhưng vẫn mang màu sắc của mùa thu. Chỉ la xao xuyến, bồi hồi hơn

Hình minh họa
Hình minh họa

Top 6 Bài soạn "Thơ duyên" trong SGK Chân trời sáng tạo - Ngữ văn 10 hay nhất

  1. top 1 Bài soạn tham khảo số 1
  2. top 2 Bài soạn tham khảo số 2
  3. top 3 Bài soạn tham khảo số 3
  4. top 4 Bài soạn tham khảo số 4
  5. top 5 Bài soạn tham khảo số 5
  6. top 6 Bài soạn tham khảo số 6

Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy