Bài soạn "Nhân hóa" số 5

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I – NHÂN HÓA LÀ GÌ?

Câu 1. Tìm phép nhân hoá trong đoạn thơ sau:

Ông trời

Mặc áo giáp đen

Ra trận

Muôn nghìn cây mía

Múa gươm

Kiến

Hành quân

Đầy đường.

(Trần Đăng Khoa)

Phép nhân hóa có trong bài thơ:

"trời" được nhân hoá thành ông trời với những hoạt động của con người: "mặc áo giáp"," ra trận";
"cây mía" được nhân hoá với hành động “múa gươm”;
"đàn kiến" được nhân hoá với hành động “hành quân”.

Câu 2. So sánh các sự vật trong những câu sau với các sự vật được miêu tả ở đoạn thơ của Trần Đăng Khoa và rút ra tác dụng của phép so sánh.

Bầu trời đầy mây đen.

Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới.

Kiến bò đầy đường.

Ba câu văn trên không sử dụng phép nhân hoá, vì vậy mặc dù có nội dung tương tự như đoạn thơ của Trần Đăng Khoa nhưng không có tính gợi cảm, không thể hiện được một cách sinh động hình ảnh các sự vật trong cơn mưa, không thể hiện được cái nhìn ngộ nghĩnh, hồn nhiên mà tinh tế của trẻ thơ; các sự vật mất đi sự gần gũi với con người,...

Ghi nhớ

Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người ; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, ... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.


II – CÁC KIỂU NHÂN HÓA

Câu 1. Trong các câu dưới đây, hững sự vật nào được nhân hoá:

a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.

(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)

Các sự vật được nhân hóa: Miệng, Tai, Mắt, Chân,Tay
b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

(Thép Mới)

Các sự vật được nhân hóa: Tre
c) Trâu ơi, ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.

(Ca dao)

Các sự vật được nhân hóa: Trâu


Câu 2. Dựa vào các từ in đậm trên, hãy phân biệt các kiểu so sánh.

Câu a: Dùng những từ vốn gọi người để gọi các sự vật

Câu b: Dùng các từ chỉ hành động, tính cách của con người để chỉ vật

Câu c: Dùng từ chỉ cách nói chuyện của con người để chỉ con vật.

Ghi nhớ

Có ba kiểu nhân hóa thường gặp là :

Dùng những từ vốn có gọi người để gọi vật
Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người


B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: trang 58 sgk ngữ vân 6 tập 2

Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn sau:

"Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn."

(Phong Thu)

Bài làm:
Phép so sánh trong đoạn văn là: “Bến cảng ... đông vui”, “tàu mẹ, tàu con”, “xe anh, xe em”
Tác dụng: Phép nhân hóa trong đoạn văn làm cho không khí trong bến cảng thêm sống động, chân thực với những hoạt động tấp nập, nối tiếp nhau thể hiện sự bận rộn nhưng đông vui của bến cảng.


Câu 2: trang 58 sgk ngữ vân 6 tập 2
Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn câu 1 với đoạn văn dưới đây:
"Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục."
Bài làm:
Đoạn văn trên cho ta thấy sự tấp nập, bận rộn của bến cảng một cách chân thực, không thể được tình cảm của người viết và thế giới sự vật không gần gũi với con người như đoạn văn trong câu 1.


Câu 3: trang 58 sgk ngữ vân 6 tập 2
Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?
Cách 1:
Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy.
(Vũ Duy Thông)
Cách 2:
Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.
Bài làm:
Sự khác nhau:
Cách 1: Có sử dụng phép nhân hóa làm cho hình ảnh chổi rơm trở nên sinh động gắn bó gần gũi giống như con người.
Cách 2: Chỉ đơn thuần giải thích cách làm một cây chổi rơm.
Nên lựa chọn Cách 1 cho văn biểu cảm và Cách 2 cho văn thuyết mình.


Câu 4: trang 59 sgk ngữ vân 6 tập 2
Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào.
a) Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!
(Ca dao)
b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.
(Tô Hoài)
c) Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. [...] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hoà Phước.
(Võ Quảng)
d) Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh dưới nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.
(Nguyễn Trung Thành)
Bài làm:
Câu a: núi ...ơi, núi ...che
=> coi sự vật như người để trò chuyện, xưng hô.
Câu b: cua, cá... tấp nập; cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, ... cãi cọ om sòm
=> dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người để chỉ tính chất, hoạt động của đối tượng không phải con người;
họ, anh
=> dùng từ ngữ gọi người để gọi con vật;
Câu c: chòm cổ thụ...dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn ; thuyền... vùng vằng
=> dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người để chỉ tính chất, hoạt động của đối tượng không phải con người;
Câu d: cây... bị thương, thân mình, vết thương, cục máu
=> dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động, bộ phận của con người để chỉ tính chất, hoạt động, bộ phận của đối tượng không phải con người.


Câu 5: trang 59 sgk ngữ vân 6 tập 2
Hãy viết một đoạn văn miêu tả ngắn với nội dung tự chọn, trong đó có dùng phép nhân hóa.
Bài làm:
Một ngày chủ nhật nhẹ nhàng, buồn chiều nắng nhẹ, tôi cùng chú mèo con đi ra cách đồng trước nhà. Dưới cánh đồng xanh thời thiếu nữ, từng bác cua, chú ốc đang lặng lẽ kiếm ăn. Họ đào xới những chiếc tổ dành riêng cho gia đình mình. Ngồi trên bờ ngắm cảnh, tôi nhìn thấy cụ cua già đang chỉ đạo đàn con cháu xây chiếc tổ mới thay thế cho chiếc tổ nhỏ xíu trước đây bởi đứa con dâu mới về của cụ chuẩn bị sinh một đàn chắt đáng yêu cho cụ. Bên kia bờ, lại có những chị cốc dắt theo đàn con nhỏ kiếm ăn. Dường như mới lần đầu đi theo mẹ, đàn cốc bé ríu rít, ánh mắt lộ rõ vẻ hiếu kì, chăm chú nhìn xuống thửa ruộng. Bầu trời hôm nay thật đẹp, trong xanh mà mát vẻ với những đám mây trắng bồng bềnh và những làn gió nhẹ thổi qua. Trên cao, gia đình cò cùng nhau trở về tổ, họ bay chậm rãi như đang thưởng thức vài ánh nắng nhẹ nhàng của ông mặt trời. Mọi vật bận rộn với những công việc của riêng mình và cả con người cũng vậy. Bác nông dân đang nhổ đi những đám cỏ xấu xí, bé Bi đang dắt chú trâu nhà mình gặm cỏ trên đồi, mẹ tôi đang loay hoay với khu vười nhỏ xinh,... còn tôi ngồi bên bé mèo con ngắm cảnh. Cuộc sống thật vui vẻ và bình yên.


Viết một đoạn văn tả cảnh mặt trời lặn, trong đó có sử dụng phép so sánh và nhân hóa.
Bài làm:
Bài tham khảo 1:
Hoàng hôn dần bao trùm cả làng quê. Những đám mây trên nền trời không mang màu trắng tươi sáng, trong lành của ban mai mà dần khoác trên mình tấm áo màu hồng tím sầu buồn của buổi hoàng hôn. Trên tấm màn to lớn màu hồng tím ấy, ta có thể thấy rõ ông mặt trời như trái bóng tròn khổng lồ màu đỏ từ từ khuất bóng dưới ngọn tre già. Ngay sau đó, từng đàn cò trắng bay thẳng hàng vội vã bay qua. Đồng ruộng màu lúa chín vàng ruộm, ta có thể ngửi thấy mùi lúa chín thơm thoang thoảng, ngọt ngào đưa hương. Hoàng hôn buông xuống, mọi người bắt đầu trở về nhà sau một ngày làm việc vất vả.
Biện pháp so sánh: Ông mặt trời- trái bóng tròn khổng lồ
Biện pháp nhân hóa: Những đám mây- khoác trên mình tấm áo màu hồng tím sầu buồn của hoàng hôn

Bài tham khảo 2:
Hoàng hôn đang dần buông trên bở biển dài rì rào từng đợt sóng vỗ xô vào bờ cát để lại những vỏ ốc, vò sò lấm tấm trắng trên nền cát nâu sẫm. Ông mặt trời như hòn than rực đỏ đang từ từ chuyển động chìm dần xuống đại dương sâu thẳm. Phía xa xa, vài chú cá phi trên mặt nước làm nổi lên những từng bọt sóng nhỏ tạo nên một cảnh đẹp hùng vĩ mà rất đỗi thân thuộc. Hoàng hôn, cũng là lúc thủy triều dâng, những cơn sóng thi nhau xô bờ tựa như những đứa trẻ con nô đùa mãi không bao giờ biết chán.Tít tắp ngoài khơi xa, những con thuyền đánh cá xa bờ đang trở về sau một ngày dài làm việc với biển cả, những cánh buồm trắng dương cao nổi bật trong không gian. Biển vốn đẹp là thế, nó càng thêm tráng lệ khi chiều về , đẹp đến rung động lòng người.
Biện pháp so sánh: những cơn gióng thi nhau xô bờ - những đứa trẻ nô đùa
Biên pháp nhân hóa: ông mặt trời


Viết đoạn văn ngắn có sử dụng phép nhân hóa và chỉ ra những từ nhân hóa được sử dụng.
Bài làm:
Bài tham khảo 1:
Từ lâu, cây phượng đã là một trong những hình ảnh không thể thiếu đối với học sinh. Không biết từ bao giờ những khi em vào trường em đã thấy bác phượng đứng đó tỏa bóng mát rợp cả một khoảng sân. Lá phượng nhỏ, xanh khi nào có gió, những là già rụng xuống cứ như một trận mưa tuyết vậy nhìn rất đẹp. Hoa phượng thì đỏ tươi, em rất thích nhặt những bông hoa phượng rụng để kẹp vào nhật kí. Khéo léo một chút,có thể biến bông hoa phượng thành một chú bươm bướm dễ thương rồi. Hàng ngày, em thường cùng các bạn vui chơi, ngồi dưới gốc phượng đọc truyện vào mỗi giờ ra chơi. Cây phượng đã chứng bao nhiêu kỉ niệm khó quên của tuổi thơ em, em sẽ luôn nhớ đến cái gốc phượng yêu dấu ấy.

Câu nhân hóa: Không biết từ bao giờ những khi em vào trường em đã thấy bác phượng đứng đó tỏa bóng mát rợp cả một khoảng sân

Từ nhân hóa: Bác phượng


Bài tham khảo 2:
Hè đến, đầm sen đầu làng lại bắt đầu tỏa hương thơm ngát. Mặt đầm phủ kín một màu xanh, lấp ló xen lẫn trng đó là từng đoá sen hồng, đoá sen trắng thi nhau khoe sắc, toả hương. Sen hồng kiều diễm như đôi má ửng hồng của nàng thiếu nữ trong khi sen trắng giản dị thanh khiết vươn lên đón ánh bình minh như muốn phô ra tất cả sự trong trắng tinh khiết của mình. Từng búp, từng búp tròn lẳn, mũm mĩm tràn trề sức sống, e thẹn núp mình sau những chiếc lá ngắm nhìn những bông hoa mà lòng thầm ngưỡng mộ: Các chị hoa thật lộng lẫy, các chị ấy nở bung những cánh tròn xoe xoe, bao cánh hoa úp vào nhau đều đều, xinh xắn là bầy nhiêu chiếc má xinh xin bầu bĩnh. Các cô đang cố khoe cái nhị vàng anh ánh toả hương thơm lừng mời gọi bướm ong.
Câu nhân hóa: Từng búp, từng búp tròn lẳn, mũm mĩm tràn trề sức sống, e thẹn núp mình sau những chiếc lá ngắm nhìn những bông hoa mà lòng thầm ngưỡng mộ: Các chị hoa thật lộng lẫy, các chị ấy nở bung những cánh tròn xoe xoe, bao cánh hoa úp vào nhau đều đều, xinh xắn là bấy nhiêu chiếc má xinh xin bầu bĩnh.
Từ nhân hóa: Từng búp từng búp sen- e thenh, ngắm nhìn, ngưỡng mộ; Các chị, các cô...

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy