Bài soạn "Đất nước" của Nguyễn Khoa Điềm số 2

Câu 1 (trang 122 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Bố cục: 2 phần

- Phần 1 (từ đầu … Làm nên đất nước muôn đời): Vẻ đẹp của Đất nước được cảm nhận từ những gì gần gũi, bình dị trong cuộc sống hàng ngày

- Phần 2 (còn lại): Tư tưởng đất nước của nhân dân.

* Trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả trong đoạn trích: trình bày cảm nhận về đất nước từ nhiều phương diện khác nhau và lí giải của tác giả về đất nước, tập trung làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.


Câu 2 (trang 122 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

- Trong phần 1, tác giả đã cảm nhận về đất nước trên bình diện thời gian, không gian, nguồn cội để cắt nghĩa, lí giải về đất nước.

- Cảm nhận về đất nước trên bình diện thời gian lịch sử:

+ Đất nước đã có từ rất lâu đời: đã có rồi, bắt đầu, lớn lên (các trạng ngữ để phiếm định thời gian, nhấn mạnh đất nước đã có từ xa xưa).

+ Đất nước hình thành từ một cộng đồng người cùng chung ngôn ngữ (cái kèo cái cột thành tên), phong tục, tập quán (ăn trầu, bới tóc sau đầu), truyền thống văn hóa và lịch sử (trồng tre đánh giặc), nếp cảm nếp nghĩ nếp sống (cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn), tập quán kinh tế (hạt gạo phải một nắng hai sương…).

- Cảm nhận về đất nước trên bình diện không gian:

+ Đất nước là không gian sinh tụ, không gian cội nguồn, không gian văn hóa (Đất là nơi chim về/…/Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng).

+ Đất nước trải ra theo chiều dài, chiều rộng kì vĩ: Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc/Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi.

+ Đất nước thống nhất giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và cộng đồng, cụ thể và trừu tượng, vật chất và tinh thần: Trong anh và em hôm nay/…/Đất nước vẹn tròn to lớn.

- Cảm nhận về đất nước trên bình diện văn hóa:

+ Phong tục tập quán: ăn trầu, búi tóc sau đầu,...

+ Truyền thống: đấu tranh dựng nước và giữ nước

+ Những câu chuyện kể từ ngàn đời

- Tác giả định nghĩa đất nước một cách độc đáo, tách hai tiếng Đất và Nước để lí giải rồi lại hợp làm một tạo nên những cách hiểu gần gũi mà sâu sắc.

=> Đất nước hiện lên vừa thiêng liêng, cao cả, diệu kì vừa gần gũi, gắn bó.


Câu 3 (trang 122 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Tư tưởng "Đất nước của nhân dân" được thể hiện:

● Không gian địa lý

- Đất nước là những địa danh, những danh lam thắng cảnh kì thú, là cuộc đời, là tâm hồn nhân dân hóa thân mà thành.: núi Bút non Nghiên, hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, vịnh Hạ Long, sông Cửu Long, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm,…

- Địa danh cũng chính là dấu ấn sinh tồn của dân tộc, qua đó Nguyễn Khoa Điềm đã tạo dựng lại được cả diện mạo non sông đất nước

=> Chính những con người này đã làm ra một đất nước nhân hậu, thủy chung, anh hùng bất khuất và giàu truyền thống hiếu học.

● Thời gian lịch sử

Nhà thơ nhấn mạnh vào những kiếp người giản dị bình tâm, những con người không ai nhớ mặt đặt tên nhưng họ lại làm nên đất nước:

- Những con người làm nên đất nước chính là những con người góp phần bảo vệ đất nước.

- Họ có vai trò to lớn trong việc đem đến những giá trị tinh thần và vật chất

- Họ là người bảo vệ đất nước, chính những con người vô danh bình dị ấy đã góp xương máu cho đất nước mình

● Nhân dân giữ gìn, lưu truyền và phát triển đất nước từ những yếu tố vật chất đến yếu tố tinh thần:

- Nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hóa như: ca dao, dân ca, truyện cổ tích, thần thoại.

- Trong cả kho tàng ca dao,tác giả chọn 3 câu ca dao để nói về 3 phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, dân tộc .

=> Nhân dân đã làm nên văn hóa bằng tình cách và tâm hồn mình: say đắm trong tình yêu, quý trọng tình nghĩa và lao động, kiên trì bền bỉ trong đấu tranh

=> Tư tưởng “đất nước của nhân dân” là tư tưởng nổi bật của đoạn trích và nhiều bài thơ thời chống Mĩ Nguyễn Khoa Điềm khẳng định đất nước đó chính là nhân dân. Nhân dân là cốt lõi của đất nước, nhờ họ mà dân tộc trường tồn.


Câu 4 (trang 122 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Thơ của Nguyễn Khoa Điềm - Gốc chất liệu văn hóa dân gian

…những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể - Câu mở đầu của các câu chuyện cổ tích dân gian

…với miếng trầu bây giờ bà ăn - Tục ăn trầu của người Việt và gợi nhắc các câu chuyện như “Sự tích trầu cau”, các bài ca dao dân ca có hình ảnh trầu cau

Tóc mẹ thì bới sau đầu - Tục búi tóc sau gáy của người Việt xưa

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn - Gợi nhắc câu ca dao: Tay bưng chén muối đĩa gừng/Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau

Cái kèo cái cột thành tên - Thói quen đặt tên con cái theo các vật dụng cho dễ nuôi

…con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc - Những câu hò Bình Trị Thiên

….con cá ngư ông móng nước biển khơi - Những câu hò Bình Trị Thiên

Lạc Long Quân và Âu Cơ

Đẻ ra đồng bào ta… - Truyền thuyết Con rồng cháu tiên

=> Tác giả sử dụng phong phú và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian (truyền thuyết, cổ tích, ca dao, dân ca, phong tục tập quán…), không kể lể dài dòng cũng không trích dẫn nguyên văn mà vận dụng mềm mại, uyển chuyển trong câu thơ văn xuôi hiện đại khiến câu thơ cất lên vừa mới mẻ, vừa quen thuộc và có tác dụng biểu đạt, biểu cảm cao.


Nội dung chính

Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lí, văn hóa,...

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy