Top 5 giáo án Chữ người tử tù - lớp 10 kết nối tri thức hay nhất
Giáo án Chữ người tử tù lớp 10 (kết nối tri thức) là tài liệu quan trọng giúp giáo viên định hướng giảng dạy hiệu quả và học sinh nắm chắc kiến thức. Bài viết ... xem thêm...dưới đây tổng hợp các giáo án Chữ người tử tù hay nhất, chi tiết, bám sát chương trình. Qua đó, thầy cô có thêm nguồn tham khảo, còn học sinh dễ dàng tiếp cận và cảm thụ trọn vẹn giá trị tác phẩm của Nguyễn Tuân.
-
giáo án chữ người tử tù lớp 10 kết nối tri thức - mẫu 1
I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức- Giúp học sinh nắm vững những thông tin cơ bản về tác giả Nguyễn Tuân: con người, sự nghiệp, phong cách sáng tác.
- Hiểu được vị trí và giá trị của tập truyện “Vang bóng một thời” trong dòng chảy văn học Việt Nam.
- Cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao: vừa là người nghệ sĩ tài hoa, vừa là người anh hùng khí phách, lại có thiên lương sáng ngời.
- Nhận diện rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật: tình huống truyện độc đáo, bút pháp tương phản, ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
- Hiểu tư tưởng nhân văn lớn của Nguyễn Tuân: cái đẹp và thiên lương bất tử, có sức mạnh cảm hóa con người.
- Năng lực tự học: HS đọc văn bản trước khi đến lớp, chuẩn bị câu trả lời cho các câu hỏi hướng dẫn.
- Năng lực phân tích, cảm thụ: HS biết cách khai thác nhân vật, phân tích tình huống, nhận xét nghệ thuật.
- Năng lực hợp tác: HS thảo luận nhóm, chia sẻ quan điểm cá nhân.
- Năng lực vận dụng: HS có thể liên hệ với đời sống hôm nay, rút ra bài học đạo đức – thẩm mỹ từ tác phẩm.
- Bồi dưỡng lòng yêu cái đẹp, hướng thiện, trân trọng những giá trị văn hóa cổ truyền.
- Hình thành thái độ dũng cảm, khí phách, dám sống và hành động theo lý tưởng đúng đắn.
- Tôn trọng những người có tài, biết sống nhân văn, nghĩa tình.
- Giáo án chi tiết.
- Sách giáo khoa Ngữ văn 11 (theo chương trình chuẩn).
- Tranh ảnh, tư liệu về Nguyễn Tuân và phong cách nghệ thuật.
- Phiếu học tập cho học sinh.
- Powerpoint trình chiếu (nếu có).
- SGK Ngữ văn 11.
- Vở soạn bài, vở ghi chép.
- Tìm hiểu trước ở nhà: tiểu sử tác giả, bố cục tác phẩm, tóm tắt nội dung.
- Suy nghĩ và trả lời câu hỏi: “Theo em, cái đẹp có thể tồn tại và tỏa sáng trong hoàn cảnh tối tăm, tàn bạo không? Vì sao?”
- Ổn định tổ chức: GV kiểm diện lớp.
- Kiểm tra bài cũ: Gợi hỏi về một tác phẩm văn xuôi đã học, ví dụ Chí Phèo của Nam Cao: “Em cảm nhận gì về bi kịch của Chí Phèo?”
-
Dẫn vào bài mới:
- GV chiếu một số hình ảnh thư pháp, những bức chữ Hán – Nôm đẹp.
- Đặt câu hỏi: “Theo em, chữ viết có thể phản ánh phẩm chất con người không? Tại sao người xưa coi việc xin chữ, cho chữ là một nét đẹp văn hóa?”
- HS trả lời, GV dẫn dắt: Trong văn học Việt Nam hiện đại, Nguyễn Tuân đã để lại một kiệt tác ngắn mang tên “Chữ người tử tù”, tái hiện một cảnh tượng chưa từng có trong lịch sử nghệ thuật: một tử tù cho chữ quản ngục. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu vẻ đẹp ấy.
- GV yêu cầu HS trình bày ngắn gọn hiểu biết về tác giả Nguyễn Tuân.
- HS làm việc cá nhân và báo cáo.
- GV bổ sung, chốt ý.
-
Nguyễn Tuân (1910 – 1987):
- Sinh tại Hà Nội, trong một gia đình nhà nho.
- Là nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, cá tính mạnh mẽ, luôn khát khao cái đẹp.
- Được xem là “người suốt đời đi tìm cái đẹp”.
-
Sự nghiệp văn học:
- Trước Cách mạng: Một chuyến đi, Vang bóng một thời.
- Sau Cách mạng: Tùy bút sông Đà, nhiều bút ký, phóng sự.
- Phong cách nghệ thuật: Tài hoa, uyên bác; sử dụng ngôn ngữ giàu tính tạo hình; có khả năng phát hiện cái đẹp trong mọi phương diện.
-
Tác phẩm “Chữ người tử tù”:
- Trích Vang bóng một thời (1940).
- Ban đầu có tên Dòng chữ cuối cùng, sau đổi thành Chữ người tử tù.
- Thể hiện quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp bất tử, chiến thắng bóng tối.
- GV hướng dẫn HS chia bố cục, tóm tắt.
- HS thảo luận nhóm, trình bày.
- GV chuẩn hóa kiến thức.
-
Bố cục 3 phần:
- P1: Cuộc trò chuyện quản ngục – thầy thơ lại (tấm lòng biệt nhỡn liên tài).
- P2: Quản ngục biệt đãi Huấn Cao.
- P3: Cảnh cho chữ.
-
Tóm tắt:
- Huấn Cao – tử tù tài hoa, khí phách, được quản ngục và thầy thơ lại ngưỡng mộ.
- Quản ngục âm thầm biệt đãi Huấn Cao, mong được xin chữ.
- Trước ngày xử tử, Huấn Cao cảm kích trước tấm lòng ấy, cho chữ quản ngục trong cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
-
GV đặt câu hỏi gợi mở:
- Em cảm nhận gì về nhân vật Huấn Cao?
- Viên quản ngục có gì đáng quý?
- Thầy thơ lại giữ vai trò gì?
- HS thảo luận, đưa ra ý kiến.
- GV nhận xét, tổng hợp.
- Huấn Cao
- Nghệ sĩ tài hoa: có tài viết chữ đẹp, hiếm có.
- Anh hùng khí phách: không run sợ trước cái chết, khinh bạc quyền uy.
- Thiên lương trong sáng: chỉ cho chữ khi thực sự cảm phục tấm lòng.
- Hình tượng kết hợp tài – tâm – khí phách → mẫu người tài tử, lý tưởng.
- Viên quản ngục
- Bề ngoài đại diện cho quyền lực phong kiến.
- Nội tâm: người yêu nghệ thuật, kính trọng nhân tài.
- Có thiên lương sáng, dám vượt lên hoàn cảnh để giữ lòng trung thành với cái đẹp.
- Qua nhân vật này, Nguyễn Tuân gửi gắm thông điệp: cái đẹp có thể nảy sinh ngay trong chốn tăm tối.
- Thầy thơ lại
- Vai trò phụ trợ, làm cầu nối giữa Huấn Cao và quản ngục.
- Làm nổi bật sự đồng cảm, tri âm trong cái đẹp.
- GV chiếu tranh minh họa cảnh cho chữ.
- Yêu cầu HS miêu tả lại cảnh ấy và nêu cảm nhận.
- HS thảo luận nhóm, trình bày.
- GV tổng hợp, nhấn mạnh giá trị.
- Tình huống truyện độc đáo: một tử tù – đại diện cho kẻ chống đối triều đình – lại trở thành thần tượng nghệ thuật của viên quản ngục.
-
Cảnh cho chữ:
- Diễn ra lúc nửa đêm, trong ngục tối, ẩm ướt, hôi hám.
- Không gian, thời gian đối lập với sự thanh cao của nghệ thuật thư pháp.
- Đảo ngược vị thế: kẻ tử tù trở thành người ban phát cái đẹp; người quyền lực trở thành kẻ khẩn cầu.
-
Ý nghĩa:
- Khẳng định sức mạnh cảm hóa của cái đẹp.
- Cái đẹp bất diệt, tỏa sáng ngay giữa nơi hắc ám.
- Thể hiện triết lý nghệ thuật của Nguyễn Tuân: cái đẹp gắn với thiên lương, gắn với nhân cách.
-
Giá trị nghệ thuật:
- Tình huống truyện độc đáo, giàu kịch tính.
- Thủ pháp đối lập, tương phản được vận dụng tài tình.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu tính tạo hình.
-
Giá trị tư tưởng:
- Ngợi ca cái đẹp, cái thiên lương.
- Khẳng định niềm tin: cái đẹp bất tử, có sức mạnh cảm hóa cái xấu.
-
Thông điệp:
- Dù hoàn cảnh nào, hãy giữ gìn thiên lương.
- Biết trân trọng và hướng tới cái đẹp, cái thiện.
-
GV đặt câu hỏi củng cố:
- Nêu đặc điểm nổi bật của nhân vật Huấn Cao.
- Ý nghĩa cảnh cho chữ.
- Thông điệp nhân văn lớn mà tác phẩm gửi gắm.
- HS trả lời, GV chốt kiến thức.
- Viết đoạn văn (10 – 12 câu) nêu cảm nghĩ về nhân vật Huấn Cao.
- Thảo luận: Trong xã hội hiện nay, làm thế nào để cái đẹp luôn tỏa sáng?
- Học sinh học thuộc ghi nhớ SGK.
- Hoàn thành bài tập viết đoạn văn (nộp tiết sau).
- Đọc trước tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam), chuẩn bị cho bài học mới.

-
giáo án chữ người tử tù lớp 10 kết nối tri thức - mẫu 2
I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức- Nắm vững tiểu sử, phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và đặc điểm của tập Vang bóng một thời.
- Hiểu được nội dung chính của truyện Chữ người tử tù: tình huống độc đáo, hình tượng Huấn Cao, viên quản ngục, cảnh cho chữ.
- Nhận ra giá trị nhân văn: khẳng định sức mạnh bất diệt của cái đẹp và thiên lương.
- Phân tích được nghệ thuật: xây dựng tình huống, bút pháp tương phản, ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
- Năng lực ngôn ngữ: trình bày miệng, viết đoạn văn nghị luận.
- Năng lực hợp tác: thảo luận nhóm, giải quyết tình huống học tập.
- Năng lực thẩm mỹ: cảm nhận cái đẹp qua hình tượng nhân vật, cảnh tượng văn chương.
- Năng lực tư duy phản biện: phân tích, so sánh, đưa ra quan điểm cá nhân.
- Bồi dưỡng tình yêu cái đẹp, sự tôn trọng và niềm tin vào thiên lương con người.
- Hình thành thái độ sống: biết giữ gìn nhân cách, có dũng khí trước thử thách.
- Sống nhân ái, trọng nghĩa tình.
- SGK, SGV Ngữ văn 11.
- Tranh ảnh về thư pháp, chân dung Nguyễn Tuân.
- Máy chiếu, bảng phụ.
- Câu hỏi gợi mở, phiếu học tập cho nhóm.
- Đọc trước văn bản, soạn bài.
- Tìm hiểu thêm về nghệ thuật thư pháp, tập Vang bóng một thời.
- Chuẩn bị giấy A0, bút dạ để trình bày kết quả thảo luận nhóm.
-
GV đưa ra tình huống:
“Giả sử em đang đứng trước một bức thư pháp tuyệt đẹp, nhưng người viết ra nó lại là một tội phạm đang chờ ngày hành quyết. Em sẽ cảm nhận ra sao?” - HS thảo luận nhanh 3 phút theo cặp đôi, sau đó vài HS phát biểu.
- GV chốt: Chính sự nghịch lý ấy là điểm độc đáo trong truyện Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.
-
GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ:
- Nhóm 1: Giới thiệu cuộc đời, con người Nguyễn Tuân.
- Nhóm 2: Trình bày sự nghiệp văn học trước Cách mạng.
- Nhóm 3: Đặc điểm phong cách nghệ thuật.
- Nhóm 4: Hoàn cảnh sáng tác và vị trí của Chữ người tử tù.
- HS thảo luận 5 phút, cử đại diện trình bày trên giấy A0.
- GV nhận xét, bổ sung, đưa ra thông tin chính xác.
- Nguyễn Tuân (1910 – 1987): nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính mạnh, coi trọng cái tôi.
- Trước Cách mạng: Vang bóng một thời – “tập truyện lưu giữ vẻ đẹp vang bóng”.
- Phong cách: tài hoa, độc đáo, ngôn ngữ giàu tính tạo hình, hay khai thác sự đối lập.
- Chữ người tử tù: trích Vang bóng một thời, ban đầu tên Dòng chữ cuối cùng, 1940 đổi thành Chữ người tử tù.
- GV gọi HS đọc trích đoạn quan trọng.
- HS khác nhận xét giọng đọc, cách ngắt nhịp.
-
GV hướng dẫn chia bố cục:
- Cuộc trò chuyện quản ngục – thơ lại.
- Quản ngục biệt đãi Huấn Cao.
- Cảnh cho chữ.
- HS tóm tắt cốt truyện bằng sơ đồ tư duy.
- GV chốt: tình huống gặp gỡ giữa tử tù – quản ngục chính là mạch truyện.
- GV giao phiếu học tập: Mỗi nhóm chọn 1 nhân vật để phân tích (Huấn Cao, quản ngục, thầy thơ lại).
- HS nhập vai nhân vật, trả lời: “Nếu em là nhân vật này, em sẽ nghĩ gì, làm gì?”
- HS trình bày kết quả bằng lời thoại ngắn (3–5 câu).
- GV nhận xét, bổ sung.
- Huấn Cao
- Người nghệ sĩ viết chữ tài hoa, “chữ vuông tươi tắn, đẹp lạ thường”.
- Người anh hùng khí phách: khinh bạc cường quyền, bình thản trước cái chết.
- Người có thiên lương sáng: trân trọng tấm lòng tri âm, chỉ cho chữ khi cảm phục.
- Viên quản ngục
- Đại diện cho quyền lực nhưng trái tim hướng thiện.
- Có thú vui thanh cao, biết kính trọng tài năng.
- Khi được Huấn Cao khuyên bảo, đã xúc động nhận ra con đường sống đúng đắn.
- Thầy thơ lại
- Nhân vật phụ nhưng góp phần làm nổi bật mối tri âm tri kỷ.
- Có tấm lòng yêu cái đẹp, trung gian kết nối hai nhân vật chính.
- GV chiếu tranh minh họa cảnh cho chữ.
- Đặt câu hỏi: “Cảnh này có gì đặc biệt so với những cảnh thông thường? Ý nghĩa của nó là gì?”
- HS thảo luận nhanh theo nhóm đôi, nêu ý kiến.
- Cảnh cho chữ: diễn ra trong buồng giam tăm tối, giữa lúc Huấn Cao sắp hành quyết.
- Tình huống đảo ngược: tử tù ban phát cái đẹp, quản ngục quỳ lạy.
-
Ý nghĩa:
- Cái đẹp có thể nảy nở giữa bóng tối.
- Cái đẹp gắn với thiên lương, có sức mạnh cảm hóa con người.
- Thể hiện triết lý nhân văn sâu sắc: cái đẹp bất diệt, vĩnh hằng.
-
GV phát phiếu trắc nghiệm nhanh (5 câu hỏi):
- Ai là nhân vật chính trong Chữ người tử tù?
- Cảnh cho chữ diễn ra ở đâu?
- Vì sao Huấn Cao đồng ý cho chữ quản ngục?
- Tác phẩm thể hiện triết lý gì về cái đẹp?
- Nghệ thuật nổi bật của Nguyễn Tuân trong truyện này là gì?
- HS làm bài, GV chữa, củng cố kiến thức.
-
GV gợi ý:
“Trong cuộc sống hiện nay, em thấy có những người dẫu trong hoàn cảnh khó khăn, tăm tối vẫn giữ nhân cách, cống hiến cái đẹp. Hãy kể một ví dụ em biết.” - HS trình bày cá nhân hoặc thảo luận nhóm.
- GV bổ sung, liên hệ: cái đẹp, cái thiện vẫn hiện diện quanh ta: thầy cô, bác sĩ, nghệ sĩ, chiến sĩ…
- Học thuộc ghi nhớ trong SGK.
- Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nghĩ về cảnh cho chữ.
- Chuẩn bị bài Hai đứa trẻ (Thạch Lam).

-
giáo án chữ người tử tù lớp 10 kết nối tri thức - mẫu 3
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Học sinh nắm được những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân: con người, sự nghiệp, phong cách sáng tác, quan niệm nghệ thuật.
- Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của tập truyện Vang bóng một thời trong văn học Việt Nam hiện đại, đặc biệt là thiên truyện Chữ người tử tù.
- Phân tích được tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật xây dựng nhân vật và ý nghĩa cảnh cho chữ.
- Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao: khí phách hiên ngang, tài hoa nghệ sĩ, thiên lương trong sáng.
- Nhận thức được mối quan hệ giữa cái đẹp, cái thiện và cái ác; hiểu tư tưởng nhân văn sâu sắc của Nguyễn Tuân: cái đẹp và thiên lương có sức mạnh cảm hóa, bất tử trước thời gian.
- Rèn năng lực đọc – hiểu văn bản tự sự hiện đại giàu tính thẩm mỹ.
- Phát triển kỹ năng phân tích nhân vật, tình huống, nghệ thuật đối lập trong văn xuôi.
- Nâng cao khả năng cảm thụ ngôn từ nghệ thuật giàu chất tạo hình, chất điện ảnh, chất hội họa trong văn Nguyễn Tuân.
- Rèn kỹ năng thảo luận, trình bày, bày tỏ quan điểm cá nhân về tác phẩm văn học.
- Tập liên hệ, so sánh tác phẩm với những vấn đề văn hóa, lịch sử, đạo đức trong đời sống hiện đại.
- Hình thành tình yêu đối với cái đẹp, cái thiện và niềm tự hào về văn hóa truyền thống dân tộc.
- Giáo dục thái độ trân trọng nhân cách cao đẹp, sống ngay thẳng, giữ thiên lương sáng trong mọi hoàn cảnh.
- Rèn cho học sinh ý thức biết giữ gìn giá trị nghệ thuật và nhân văn trong đời sống tinh thần.
- Soạn giáo án chi tiết, hệ thống câu hỏi gợi mở, thảo luận.
- Sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu về Nguyễn Tuân và Vang bóng một thời.
- Tranh ảnh, tư liệu minh họa: chân dung Nguyễn Tuân, hình ảnh thư pháp, không gian nhà ngục cổ xưa.
- Bảng phụ, máy chiếu (nếu có) để trình chiếu đoạn trích, hình ảnh minh họa.
- Đọc trước văn bản trong SGK, ghi lại tóm tắt cốt truyện.
- Soạn bài theo câu hỏi gợi ý trong sách giáo khoa.
- Chuẩn bị vở ghi, bút viết và tinh thần chủ động tham gia thảo luận.
- Giáo viên kiểm tra sĩ số, ổn định trật tự lớp.
- Tạo không khí học tập nghiêm túc, lắng đọng bằng một câu nói dẫn dắt: “Có những con người, dù ở trong cảnh ngục tù tối tăm, vẫn tỏa sáng nhân cách và cái đẹp. Nguyễn Tuân đã để lại cho chúng ta một thiên truyện bất tử về điều ấy – đó là Chữ người tử tù.”
- Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy nêu vài nét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
- Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, dẫn dắt sang bài mới.
- Giáo viên kể ngắn gọn: Trong lịch sử văn học, Nguyễn Tuân là một trong những cây bút tài hoa bậc nhất, luôn kiếm tìm cái đẹp tuyệt đích. Chữ người tử tù là thiên truyện tiêu biểu cho phong cách ấy: độc đáo về tình huống, tài hoa trong ngôn ngữ và sâu sắc về tư tưởng.
- Dẫn dắt: Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu tác phẩm để thấy được tài năng Nguyễn Tuân và vẻ đẹp nhân cách Huấn Cao – hình tượng nghệ sĩ – anh hùng – thiên lương vẹn toàn.
- Nguyễn Tuân (1910–1987) sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Ông là người nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo, luôn khẳng định cái tôi cá nhân mạnh mẽ.
- Phong cách: giàu tính tài hoa, uyên bác, ngôn ngữ điêu luyện, giàu chất tạo hình, ưa chuộng cái đẹp tuyệt đối.
- Tập truyện Vang bóng một thời (1940) gồm 14 truyện ngắn, khắc họa vẻ đẹp còn sót lại của một thời vang bóng đã qua. Chữ người tử tù là một trong những truyện đặc sắc nhất, ban đầu có tên Dòng chữ cuối cùng.
- Hoàn cảnh sáng tác: Thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám, xã hội nhiều biến động, Nguyễn Tuân hướng ngòi bút về cái đẹp truyền thống, ca ngợi nhân cách cao quý của những con người tài hoa.
- Phần 1: Cuộc trò chuyện giữa quản ngục và thầy thơ lại (từ đầu đến “sẽ liệu”).
- Phần 2: Tấm lòng biệt đãi của quản ngục (đến “một tấm lòng trong thiên hạ”).
- Phần 3: Cảnh cho chữ trong ngục (phần còn lại).
- Huấn Cao, người có tài viết chữ đẹp, nổi tiếng khí phách, bị bắt vì chống triều đình.
- Quản ngục và thầy thơ lại vốn ngưỡng mộ tài chữ của ông, tìm cách biệt đãi, mong được ông cho chữ.
- Ban đầu, Huấn Cao khinh bạc, từ chối. Sau, khi hiểu tấm lòng quản ngục, Huấn Cao cảm động, đồng ý cho chữ đêm trước khi ra pháp trường.
- Cảnh tượng diễn ra trong ngục tối trở thành một bức tranh chưa từng có: người tử tù viết chữ, quản ngục run run nâng tấm lụa, ánh sáng cái đẹp chiến thắng bóng tối của ngục tù.
- Một cuộc gặp gỡ kỳ lạ: Người tử tù và viên quản ngục.
- Đảo lộn vị thế: Người có quyền lực trở thành kẻ ngưỡng mộ, cầu xin; kẻ tử tù lại là người ban phát cái đẹp.
- Đây là tình huống kịch tính, độc đáo, làm nổi bật chủ đề: Cái đẹp bất tử, thiên lương cảm hóa được con người.
- Con người tài hoa: nổi danh viết chữ đẹp, chữ ông là báu vật, được coi trọng hơn cả vàng bạc.
- Khí phách anh hùng: chống triều đình, hiên ngang đối diện cái chết, khinh thường quyền lực.
- Thiên lương sáng trong: không ban phát cái đẹp vì lợi lộc, chỉ cho chữ những tấm lòng xứng đáng.
- Hành động và lời nói của Huấn Cao bộc lộ khí chất: thẳng thắn, ngạo nghễ nhưng cũng giàu nhân ái.
- Hình tượng Huấn Cao kết tinh quan niệm của Nguyễn Tuân về con người lý tưởng: tài – tâm – khí vẹn toàn.
- Quản ngục: sống trong môi trường ngục tù đen tối nhưng vẫn giữ được lòng yêu cái đẹp. Thái độ biệt nhỡn liên tài, cung kính trước Huấn Cao, sẵn sàng hạ mình để xin chữ.
- Thầy thơ lại: đồng cảm, trung thành, góp phần làm nổi bật tấm lòng của quản ngục.
- Họ là minh chứng cho sức mạnh cảm hóa của cái đẹp: giữa chốn tăm tối vẫn có những tấm lòng trong trẻo.
- Cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”: ánh sáng bó đuốc trong ngục tối, tử tù viết chữ, quản ngục run run bái lĩnh.
- Đảo ngược vị thế: quyền lực thuộc về cái đẹp, không phải gông cùm.
- Hình ảnh đối lập: ánh sáng – bóng tối, cái đẹp – cái xấu, thanh cao – dơ bẩn.
- Ý nghĩa: Cái đẹp có sức mạnh vượt mọi ngục tù, thiên lương cảm hóa được con người.
- Tình huống truyện độc đáo, giàu kịch tính.
- Nghệ thuật đối lập và tương phản đạt mức điêu luyện.
- Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, trang trọng, cổ kính nhưng vẫn sinh động.
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật điển hình mà giàu cá tính.
- Ca ngợi hình tượng Huấn Cao – con người tài hoa, khí phách, thiên lương.
- Tôn vinh sức mạnh cái đẹp và thiên lương trong việc cảm hóa con người.
- Thể hiện quan niệm thẩm mỹ và nhân sinh sâu sắc của Nguyễn Tuân: cái đẹp bất tử, vượt qua mọi bóng tối.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy phân tích ý nghĩa cảnh cho chữ trong tác phẩm.
- Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu học sinh nêu cảm nhận ngắn gọn về nhân vật Huấn Cao.
- Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học, ghi nhớ giá trị nội dung, nghệ thuật.
- Viết đoạn văn 15–20 dòng trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa cái đẹp và cái thiện trong cuộc sống hôm nay.
- Chuẩn bị cho bài học tiếp theo.

-
giáo án chữ người tử tù lớp 10 kết nối tri thức - mẫu 4
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Học sinh nắm được những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân, đặc điểm sáng tác trước Cách mạng tháng Tám 1945, đặc biệt là quan niệm nghệ thuật “tôn vinh cái đẹp, cái tài hoa, cái thiên lương”.
-
Hiểu rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của Chữ người tử tù:
- Nội dung: ca ngợi vẻ đẹp tài hoa, khí phách và thiên lương của Huấn Cao; khẳng định sức mạnh cảm hóa của cái đẹp và cái thiện; đề cao mối quan hệ giữa người nghệ sĩ và người tri âm.
- Nghệ thuật: xây dựng tình huống độc đáo, miêu tả nhân vật qua đối lập và tương phản, ngôn ngữ giàu tính tạo hình, bút pháp lãng mạn kết hợp hiện thực.
- Nhận thức được ý nghĩa nhân văn: cái đẹp, cái thiện có sức mạnh chiến thắng bóng tối, cái ác; cái đẹp gắn liền với cái thiện mới là cái đẹp đích thực.
- Rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu văn bản truyện ngắn hiện đại.
- Kỹ năng phân tích nhân vật trong mối quan hệ đối lập – bổ sung.
- Kỹ năng trình bày suy nghĩ cá nhân về cái đẹp, thiên lương và giá trị nhân văn của nghệ thuật.
- Rèn kỹ năng viết đoạn, bài văn nghị luận văn học.
- Bồi dưỡng tình yêu văn học, đặc biệt là những tác phẩm giàu tính nhân văn, đề cao cái đẹp và thiên lương.
- Hình thành thái độ trân trọng cái đẹp, sống có thiên lương, có trách nhiệm với cộng đồng.
- Nuôi dưỡng khát vọng sống đẹp, sống cao thượng giữa đời thường.
- Năng lực thẩm mỹ: cảm thụ cái đẹp, cái cao cả trong nghệ thuật và trong đời sống.
- Năng lực giao tiếp: biết thảo luận, trao đổi, trình bày cảm nhận cá nhân.
- Năng lực sáng tạo: biết liên hệ, mở rộng từ tác phẩm đến cuộc sống hôm nay.
- Năng lực tự học: chủ động tìm hiểu bối cảnh sáng tác, quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
- Soạn giáo án chi tiết, chuẩn bị tài liệu tham khảo về Nguyễn Tuân và Chữ người tử tù.
- Chuẩn bị tranh ảnh minh họa (chân dung tác giả, hình ảnh thư pháp, cảnh ngục tù).
- Thiết kế câu hỏi thảo luận nhóm, phiếu học tập.
- Đọc kỹ văn bản Chữ người tử tù trong SGK Ngữ văn 11, tìm hiểu tiểu sử Nguyễn Tuân.
- Chuẩn bị trước một số câu hỏi: Vì sao Nguyễn Tuân xây dựng tình huống “xưa nay chưa từng có”? Tại sao Huấn Cao không cho chữ quản ngục ngay từ đầu? Cảnh cho chữ có ý nghĩa gì?
- Tìm hiểu thêm một số khái niệm: bút pháp lãng mạn, thủ pháp đối lập, tình huống truyện.
- Giáo viên kiểm diện, tạo không khí học tập nghiêm túc nhưng hứng thú.
- Hỏi: Em hãy nêu một số nét cơ bản về tác giả Nguyễn Tuân và đặc điểm sáng tác của ông trước Cách mạng tháng Tám 1945.
- Nguyễn Tuân từng được gọi là “người suốt đời đi tìm cái đẹp”. Ông coi cái đẹp gắn liền với cái thiện, với nhân cách cao cả. Chữ người tử tù là một trong những tác phẩm tiêu biểu trước Cách mạng, thể hiện rõ quan niệm ấy qua tình huống “xưa nay chưa từng có”: cảnh một tử tù cho chữ viên quản ngục ngay trong chốn lao tù.
- Sinh năm 1910, quê ở Hà Nội, một trong những nhà văn tài hoa bậc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
- Trước Cách mạng, sáng tác giàu tính lãng mạn, chú trọng tôn vinh cái đẹp, cái tài hoa, cái phi thường; sau Cách mạng, gắn bó với công cuộc xây dựng đất nước, viết về con người trong lao động, chiến đấu.
- Phong cách: tài hoa, uyên bác, giàu tính tạo hình, vận dụng nhiều thủ pháp đối lập, kết hợp hiện thực và lãng mạn.
- Trích từ tập Vang bóng một thời (1940).
- Nội dung chính: kể về cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao – một tử tù tài hoa, khí phách, thiên lương – và viên quản ngục. Cao trào là cảnh cho chữ trong ngục tối, thể hiện sự chiến thắng của cái đẹp và thiên lương.
- Tài hoa: nổi tiếng viết chữ đẹp, chữ ông viết “đẹp lắm, vuông lắm”, có thể làm sáng cả một đời người. Tài năng ấy được Nguyễn Tuân miêu tả như biểu tượng cho cái đẹp tinh hoa của nghệ thuật.
- Khí phách anh hùng: là thủ lĩnh khởi nghĩa chống triều đình, dám đối đầu cường quyền. Trong ngục tù, ông vẫn hiên ngang, không sợ hãi, không khuất phục trước cường quyền.
- Thiên lương trong sáng: Huấn Cao chỉ cho chữ những tấm lòng xứng đáng, không vì lợi ích mà ban phát cái đẹp. Khi hiểu được tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục, ông xúc động cho chữ, đồng thời khuyên quản ngục giữ thiên lương.
- ⇒ Huấn Cao là mẫu người lý tưởng của Nguyễn Tuân: hội tụ “tài – tâm – khí phách”.
- Bề ngoài là công cụ của cường quyền, sống trong môi trường tăm tối.
- Nhưng trong thẳm sâu, quản ngục có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, khát khao cái đẹp, dám vượt khỏi bóng tối để hướng thiện.
- Ông sẵn sàng liều mình đối xử biệt đãi với Huấn Cao, chấp nhận nguy hiểm để xin chữ.
- ⇒ Quản ngục là hình ảnh con người biết hướng thiện, khẳng định khát vọng vươn tới cái đẹp, cái cao cả.
- Tử tù (Huấn Cao) ban phát cái đẹp cho viên quản ngục – người đại diện cho quyền lực, trong chốn ngục tù tăm tối.
- Đây là “tình huống ngược đời”, nhưng chính sự ngược đời này tạo nên sức hấp dẫn: bóng tối và ánh sáng, cái ác và cái thiện, quyền lực và nghệ thuật.
- Thông qua đó, Nguyễn Tuân khẳng định: cái đẹp, cái thiện có thể nảy nở ở bất kỳ đâu, kể cả trong bóng tối ngục tù.
- Không gian: ngục tối bẩn thỉu, ẩm thấp, hôi hám.
- Thời gian: lúc nửa đêm, khi tử tù sắp ra pháp trường.
- Hành động: Huấn Cao cho chữ quản ngục, ánh sáng rọi trên tấm lụa trắng, mùi mực hòa trong khói đuốc.
- Ý nghĩa: sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, cái đẹp và cái xấu, thiên lương và tội ác. Đây là chiến thắng tuyệt đối của cái đẹp, cái thiện.
- Lời khuyên của Huấn Cao với quản ngục: “Thầy quản nên tìm về quê mà ở, giữ thiên lương cho lành vững”. Lời khuyên ấy như một lời di chúc tinh thần, thể hiện nhân cách cao cả.
-
Nội dung:
- Tôn vinh vẻ đẹp tài hoa, khí phách và thiên lương của Huấn Cao.
- Đề cao sức mạnh cảm hóa của cái đẹp, cái thiện.
- Thể hiện quan niệm nghệ thuật: cái đẹp gắn liền với cái thiện mới là cái đẹp đích thực.
-
Nghệ thuật:
- Tình huống độc đáo, chưa từng có.
- Bút pháp lãng mạn kết hợp hiện thực.
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật bằng đối lập – tương phản.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu chất tạo hình.
- Giáo viên khái quát: Chữ người tử tù là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân trước Cách mạng, thể hiện rõ quan niệm nghệ thuật “đi tìm cái đẹp”.
-
Dặn dò học sinh:
- Học thuộc lòng đoạn phân tích cảnh cho chữ.
- Viết một đoạn văn ngắn (15–20 dòng) nêu cảm nghĩ về nhân vật Huấn Cao.
- Chuẩn bị bài học tiếp theo: Người lái đò sông Đà.
- Phân tích nhân vật Huấn Cao trong mối quan hệ với quản ngục, từ đó rút ra ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.
- Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về quan niệm “Cái đẹp và cái thiện luôn gắn bó với nhau”.
- So sánh cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù với hình tượng ông lái đò trong Người lái đò sông Đà, để thấy sự phát triển trong phong cách Nguyễn Tuân.

-
giáo án chữ người tử tù lớp 10 kết nối tri thức - mẫu 5
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Học sinh hiểu được đặc điểm của Nguyễn Tuân – nhà văn tài hoa, luôn đi tìm cái đẹp.
- Nắm rõ tình huống truyện độc đáo của Chữ người tử tù và giá trị nội dung, nghệ thuật.
- Phân tích sâu cảnh cho chữ: ý nghĩa nghệ thuật, giá trị nhân văn, sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác.
- Nhận thức được quan niệm của Nguyễn Tuân: cái đẹp và thiên lương có sức mạnh cảm hóa, chiến thắng cái ác.
- Kỹ năng phân tích cảnh tượng nghệ thuật trong văn bản tự sự.
- Kỹ năng cảm thụ bút pháp lãng mạn kết hợp hiện thực.
- Kỹ năng thảo luận, làm việc nhóm, viết bài nghị luận văn học.
- Hình thành niềm tin vào sức mạnh của cái đẹp và cái thiện.
- Biết trân trọng, giữ gìn thiên lương trong sáng.
- Bồi dưỡng tình yêu nghệ thuật, biết sống đẹp, sống nhân văn.
- Năng lực thẩm mỹ: cảm nhận cái đẹp và cái cao cả.
- Năng lực tự học: chủ động tìm hiểu, phân tích văn bản.
- Năng lực giao tiếp: biết trình bày quan điểm cá nhân.
- Năng lực sáng tạo: biết liên hệ, mở rộng từ văn bản đến thực tiễn.
- Giáo án, tài liệu tham khảo, hình ảnh minh họa cảnh cho chữ.
- Một số đoạn văn mẫu phân tích cảnh cho chữ.
- Câu hỏi thảo luận, phiếu học tập.
- Đọc kỹ tác phẩm, đặc biệt là đoạn cuối miêu tả cảnh cho chữ.
- Trả lời trước câu hỏi: Vì sao gọi cảnh cho chữ là “xưa nay chưa từng có”? Cảnh ấy mang ý nghĩa gì?
- Kiểm diện, tạo không khí nhẹ nhàng.
- Câu hỏi: Em hãy phân tích nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù.
- Nguyễn Tuân từng khẳng định: “Cái đẹp gắn liền với cái thiện, cái tài hoa phải đồng hành với thiên lương”. Tác phẩm Chữ người tử tù kết tinh quan niệm ấy, đặc biệt dồn tụ trong cảnh cho chữ – cảnh tượng được coi là độc đáo nhất trong văn học Việt Nam hiện đại.
- Huấn Cao – tử tù tài hoa, khí phách, thiên lương – bị giam chờ ngày hành hình.
- Quản ngục – đại diện cho quyền lực nhưng lại khát khao cái đẹp, âm thầm biệt đãi Huấn Cao.
- Cuộc gặp gỡ dẫn đến cảnh Huấn Cao cho chữ quản ngục trong ngục tối. Đây là tình huống độc đáo, làm nền cho cảnh cho chữ.
- Không gian: chốn ngục tù ẩm thấp, tăm tối, bẩn thỉu. Đây vốn là nơi của tội lỗi, sự ô uế, cái ác.
- Thời gian: vào đêm khuya, khi tử tù sắp ra pháp trường. Đây là khoảnh khắc căng thẳng, đặc biệt.
- Hành động: Huấn Cao ung dung trải lụa, viết chữ bằng nét bút tài hoa. Quản ngục khúm núm, run run bưng chậu mực. Thầy thơ lại rón rén nâng tấm lụa.
- Hình ảnh đối lập: ánh sáng bó đuốc chiếu sáng trên nền ngục tối; mùi thơm mực hòa trong không khí hôi hám; hình tượng tử tù hiên ngang ban phát cái đẹp cho kẻ quyền lực.
- Đây là một “cảnh tượng chưa từng có”: tử tù cho chữ quản ngục trong chốn ngục tù.
-
Đối lập nghệ thuật:
- Bóng tối ↔ Ánh sáng.
- Cái xấu ↔ Cái đẹp.
- Quyền lực ↔ Nghệ thuật.
- Qua đối lập, cái đẹp và thiên lương tỏa sáng, chiến thắng bóng tối và cái ác.
- Khẳng định sức mạnh bất diệt của cái đẹp, cái thiện.
- Nghệ thuật có thể làm nảy nở thiên lương trong con người. Quản ngục từ công cụ của quyền lực trở thành kẻ tri âm, được cảm hóa.
- Lời khuyên của Huấn Cao với quản ngục: “Thầy quản nên tìm về quê mà ở, giữ thiên lương cho lành vững”. Đây là lời di chúc tinh thần, khẳng định quan niệm của Nguyễn Tuân: con người phải giữ được thiên lương mới có ý nghĩa.
-
Nội dung:
- Ca ngợi vẻ đẹp tài hoa, khí phách và thiên lương.
- Đề cao sức mạnh cảm hóa của cái đẹp.
- Thể hiện quan niệm nghệ thuật về sự gắn bó giữa cái đẹp và cái thiện.
-
Nghệ thuật:
- Tình huống độc đáo, giàu kịch tính.
- Nghệ thuật đối lập, tạo nên bức tranh bi tráng.
- Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu tính biểu tượng.
- Hỏi: Vì sao cảnh cho chữ được coi là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?
-
Dặn dò:
- Ôn lại toàn bộ tác phẩm.
- Viết đoạn văn (15–20 dòng) nêu cảm nhận của em về cảnh cho chữ.
- Chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: Người lái đò sông Đà.
- Phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù để làm rõ quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
- Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về mối quan hệ giữa cái đẹp và cái thiện trong đời sống hôm nay.
- So sánh cảnh cho chữ với một cảnh tượng khác trong văn học Việt Nam mà em đã học để thấy sự độc đáo của Nguyễn Tuân.



















