Top 5 giáo án thơ Nàng tiên ốc cho trẻ mầm non hay nhất
Bạn đang tìm những giáo án thơ Nàng tiên ốc cho trẻ mầm non hay nhất, sinh động và dễ áp dụng trong giảng dạy? Bài viết này sẽ tổng hợp các mẫu giáo án được ... xem thêm...biên soạn bài bản, phù hợp với nhiều độ tuổi, giúp trẻ hiểu nội dung bài thơ, phát triển ngôn ngữ và kỹ năng cảm thụ văn học. Hãy tham khảo ngay để nâng cao chất lượng giờ học thơ của bé.
-
giáo án thơ Nàng tiên ốc - mẫu 1
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Trẻ biết tên bài thơ “Nàng tiên Ốc”, nhớ tên tác giả Phan Thị Thanh Nhàn.
- Trẻ hiểu nội dung: câu chuyện về bà cụ nghèo bắt được một con ốc lạ, nuôi trong chum rồi được một nàng tiên giúp đỡ việc nhà.
- Trẻ biết trả lời câu hỏi đàm thoại dựa vào sự kiện trong bài thơ: bà cụ rình xem, nàng tiên bước ra, bà giữ nàng tiên lại,…
- Rèn trẻ kỹ năng đọc thơ diễn cảm, rõ ràng, đúng nhịp điệu.
- Phát triển vốn từ, khả năng diễn đạt, kỹ năng lắng nghe có chủ định.
- Rèn khả năng ghi nhớ có chủ định thông qua hoạt động đọc – thi đua.
- Trẻ biết yêu thương, lễ phép với ông bà, bố mẹ; biết giúp đỡ người lớn trong khả năng của mình.
- Hình thành ý thức giữ gìn vệ sinh nhà cửa, sân vườn, môi trường xung quanh.
- Trẻ hứng thú và tích cực tham gia các phần chơi.
- Máy chiếu, màn hình, loa.
- Bộ trình chiếu gồm hình ảnh minh họa từng đoạn thơ.
- Sa bàn mô hình: bà cụ, chum nước, nàng tiên, con ốc.
- Nhạc các bài “Cá vàng bơi”, “Cua cá thi tài”.
- Nhiều mô hình ốc nhựa để dùng trong trò chơi vận động.
- Ghế ngồi theo hình vòng cung.
- Mỗi trẻ một hình ốc nhỏ để tương tác (cô phát khi cần).
- Cô mở nhạc bài “Cá vàng bơi” và mời trẻ cùng hát, vận động theo nhịp.
-
Sau khi kết thúc bài hát, cô hỏi:
- Các con vừa hát bài gì?
- Những con vật sống dưới nước mà con biết là gì?
- Cô giới thiệu: “Ngoài những bạn cá, tôm, cua,… hôm nay chúng mình sẽ gặp một nhân vật sống dưới nước nhưng lại mang một điều kỳ diệu. Đó chính là con ốc trong bài thơ rất nổi tiếng”.
-
Cô đưa mô hình con ốc ra và hỏi:
- Đây là con gì?
- Con ốc thường sống ở đâu?
- Cô dẫn dắt: “Một bà cụ nghèo đã bắt được một con ốc rất đặc biệt. Và nhờ con ốc ấy mà cuộc sống của bà đã thay đổi. Câu chuyện này được tác giả Phan Thị Thanh Nhàn viết thành một bài thơ rất hay và cảm động. Bài thơ có tên ‘Nàng tiên Ốc’. Bây giờ chúng mình cùng nghe cô đọc nhé”.
- Sau khi đọc, cô tóm tắt ý nghĩa: Nếu sống hiền lành, chăm chỉ, biết quan tâm và yêu thương người khác, chúng ta sẽ luôn được giúp đỡ và yêu quý.
- Cho trẻ quan sát từng đoạn để tăng khả năng ghi nhớ.
- Bà cụ sống bằng nghề gì?
-
Bà bắt được con ốc như thế nào?
– Cô đọc trích đoạn minh họa. - Vì sao nhà bà luôn sạch sẽ và ngăn nắp?
-
Bà đã làm gì để biết ai giúp mình?
– Cô thao tác rối minh họa cảnh bà rình. - Nàng tiên bước ra từ đâu?
-
Bà đã làm gì để giữ nàng tiên ở lại?
– Cô giải thích từ “bí mật”: làm việc một cách lặng lẽ không cho ai biết. - Hai mẹ con sống với nhau thế nào?
- Biết yêu thương, giúp đỡ gia đình.
- Đi đâu cũng giữ vệ sinh sạch sẽ.
- Không xả rác xuống ao hồ để bảo vệ các loài sống dưới nước.
- Cô đọc mẫu từng câu – từng đoạn.
-
Trẻ đọc theo cô:
- Cả lớp
- Tổ 1 – Tổ 2 thi đọc
- Nhóm 4 – 5 trẻ
- Cá nhân trẻ tự tin
- Cô sửa lỗi phát âm, nhấn nhịp cho trẻ đọc đúng và hay.
- Chia trẻ thành 2 đội.
- Mỗi đội xếp hàng, từng bạn cầm một con ốc và chạy qua các chướng ngại vật nhẹ (cọc tiêu, vòng thể dục) rồi thả ốc vào giỏ.
- Kết thúc nhạc, đội nào nhiều ốc hơn sẽ thắng.
- Mỗi bạn chỉ được cầm 1 con ốc/lượt.
- Không làm rơi ốc; nếu rơi phải quay về điểm xuất phát.
-
Cô hỏi lại:
- Hôm nay chúng mình học bài thơ gì?
- Tác giả của bài thơ là ai?
- Bài thơ muốn nhắn nhủ điều gì?
- Cô nhận xét chung – tuyên dương trẻ.
- Cho trẻ hát bài “Cua cá thi tài” và nhẹ nhàng chuyển sang hoạt động tiếp theo.

-
giáo án thơ Nàng tiên ốc - mẫu 2
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Trẻ biết tên bài thơ “Nàng tiên Ốc”, ghi nhớ tác giả là Phan Thị Thanh Nhàn.
- Trẻ hiểu được mạch nội dung bài thơ: bà cụ nghèo, con ốc lạ, nàng tiên bước ra từ chum và giúp bà việc nhà.
- Trẻ biết kể lại một phần nội dung bằng ngôn ngữ của mình.
- Luyện trẻ kỹ năng đọc thơ rõ ràng, nhấn nhịp và thể hiện cảm xúc.
- Phát triển khả năng phân tích, tư duy ngôn ngữ thông qua trao đổi – đàm thoại.
- Tăng khả năng phối hợp nhóm qua trò chơi và hoạt động đọc thơ theo tổ.
- Biết yêu thương, giúp đỡ người lớn, biết nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ.
- Hình thành ý thức giữ gìn vệ sinh trong gia đình và lớp học.
- Trẻ mạnh dạn, tự tin thể hiện bản thân.
- Tranh ảnh phóng to các cảnh: bà cụ mò cua – bắt ốc, chum nước, nàng tiên bước ra, hai mẹ con sống vui vẻ.
- Rối tay: bà cụ, con ốc, nàng tiên.
- Nhạc bài “Cá vàng bơi”, “Lý kéo chài” hoặc nhạc nhẹ để tạo không khí.
- Rổ đựng “ốc nhựa” để tổ chức trò chơi nhóm.
- Mỗi trẻ 1 thẻ hình con ốc (cô phát khi cần).
- Ghế ngồi hình vòng cung để quan sát dễ dàng.
- Cô mở đoạn âm thanh tiếng suối chảy, tiếng nước róc rách.
-
Hỏi trẻ:
- Các con nghe thấy âm thanh gì?
- Những loài vật nào sống dưới nước?
-
Cô đưa ra 3 rổ bí mật: rổ cá, rổ tôm và rổ ốc.
- Trẻ đoán tên từng con khi cô mở từng rổ.
-
Cô cầm con ốc lên:
“Trong ba bạn này, hôm nay cô muốn kể cho các con nghe về một bạn ốc rất đặc biệt, vì bạn ấy có thể… biến thành NÀNG TIÊN!”. -
Trẻ ngạc nhiên → Cô dẫn dắt:
“Chuyện thần kỳ đó được viết trong bài thơ ‘Nàng tiên Ốc’. Giờ chúng ta nghe cô đọc nhé!”
- Cô đọc diễn cảm, kết hợp rối tay minh họa nhẹ nhàng.
- Khi đến đoạn “Bà già thấy chuyện lạ – Bèn có ý rình xem”, cô thay đổi giọng nhỏ lại, tạo cảm giác tò mò cho trẻ.
- Cô đọc kết hợp tranh minh họa lớn.
- Trẻ theo dõi từng hình và đọc nhẩm theo cô (không yêu cầu đọc to).
-
Bà cụ sống bằng nghề gì?
– Cô cho trẻ quan sát tranh bà cụ mò cua. - Bà bắt được con ốc như thế nào?
-
Vì sao nhà bà lúc nào cũng sạch sẽ, vườn bà lúc nào cũng gọn gàng?
– Trẻ trả lời dựa vào hình minh họa. -
Bà cụ đã làm gì khi thấy có điều lạ?
– Cô minh họa động tác “rình xem”. - Ai bước ra từ chum nước?
-
Bà đã làm gì để giữ nàng tiên lại? Vì sao bà làm thế?
– Cô đọc trích dẫn đoạn “Đập vỡ vỏ ốc xanh…”.
– Giải thích từ “bí mật”: chỉ hành động lén, không để ai biết. - Hai mẹ con sống với nhau như thế nào?
- Ai sống hiền lành, chăm chỉ, biết yêu thương mọi người thì sẽ luôn được giúp đỡ và yêu quý.
- Ở nhà trẻ có thể giúp ông bà ba mẹ: nhặt rau, lau bàn, cất đồ chơi, quét sân, tưới cây,…
- Cô đọc mẫu đoạn 1, mời trẻ đọc theo.
- Đọc nối tiếp: mỗi hàng ghế đọc 1 khổ thơ.
- Thi đọc giữa 2 tổ: tổ “Nàng Tiên” và tổ “Ốc Xanh”.
- Đọc cặp đôi: hai trẻ cùng đọc một đoạn.
- Đọc cá nhân: trẻ tự tin xung phong.
- Cô sửa lỗi, nhắc trẻ đọc chậm – rõ, thể hiện giọng vui ở đoạn nàng tiên giúp bà, giọng trầm khi đọc đoạn bà bí mật đập vỏ ốc.
- Cô đặt 10 hình ảnh: ốc, cá, cua, ếch, tôm,... trước lớp.
- Khi nghe cô đọc một câu thơ, trẻ phải chọn hình con vật xuất hiện trong câu thơ đó (chỉ có “ốc”).
- Xen kẽ câu thơ, cô đọc thêm 2–3 câu không có ốc để gây nhiễu.
- Nghe thật kỹ.
- Chỉ được chọn 1 hình mỗi lượt.
-
Cô hỏi trẻ nhắc lại:
- Tên bài thơ?
- Tác giả?
- Bài thơ dạy chúng ta điều gì?
- Cô khen ngợi tinh thần tham gia, động viên toàn lớp.
- Cho trẻ vận động nhẹ theo nhạc “Lý kéo chài” để chuyển sang hoạt động tiếp theo.

-
giáo án thơ Nàng tiên ốc - mẫu 3
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Trẻ nhớ tên bài thơ “Nàng tiên ốc”, biết tác giả là Phan Thị Thanh Nhàn.
- Trẻ hiểu nội dung chính: câu chuyện về bà cụ nghèo, con ốc lạ và nàng tiên hiền hậu giúp đỡ bà.
- Trẻ biết trả lời câu hỏi của cô dựa vào các chi tiết trong bài thơ, phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định.
- Rèn kỹ năng đọc thơ diễn cảm, biết ngắt nghỉ hơi đúng nhịp.
- Phát triển vốn từ, kỹ năng diễn đạt câu trọn ý.
- Rèn kỹ năng quan sát hình ảnh minh họa và nêu nhận xét.
- Tăng cường tinh thần phối hợp nhóm khi tham gia trò chơi.
- Trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động, biết giơ tay phát biểu.
- Giáo dục trẻ: biết yêu thương, giúp đỡ ông bà cha mẹ; chăm làm việc tốt; sống thật thà, tốt bụng.
- Trẻ có ý thức giữ gìn môi trường sạch đẹp, không làm bẩn ao hồ – là nơi sinh sống của nhiều con vật.
- Máy chiếu, màn hình trình chiếu hình ảnh minh họa bài thơ.
- Rối tay: bà cụ, nàng tiên, con ốc.
- Rổ đựng ốc đồ chơi (bằng nhựa).
- Nhạc bài: “Tôm cá cua thi tài”, “Cá vàng bơi”.
- Câu hỏi đàm thoại.
- Trang phục nàng tiên để tạo sự hấp dẫn khi cô đọc thơ.
- Cô hỏi: “Các con có nghe thấy âm thanh gì không? Hình như có tiếng sóng biển trong chiếc vỏ ốc này!”
- Cô cho trẻ nghe âm thanh biển trong loa (hiệu ứng).
-
“Các con biết những con vật nào sống dưới nước?”
→ Trẻ nêu cá, tôm, cua… -
“Chúng mình cần làm gì để bảo vệ môi trường sống của các con vật này?”
→ Trẻ trả lời: không xả rác, giữ nước sạch…
-
“Trong thế giới biển cả có rất nhiều điều kỳ diệu. Và hôm nay cô sẽ kể cho các con nghe câu chuyện thơ về một con ốc đặc biệt. Bài thơ mang tên “Nàng tiên ốc” của nhà thơ Phan Thị Thanh Nhàn.”
Trẻ vỗ tay.
- Cô dùng rối bà cụ và rối con ốc, đọc chậm rãi, nhấn giọng vào những đoạn có yếu tố kỳ diệu.
- Trẻ quan sát tranh: bà cụ bắt ốc, chum nước, nàng tiên bước ra…
- “Các con thấy bài thơ hay không? Bây giờ chúng mình cùng tìm hiểu nhé.”
- “Bài thơ có tên là gì?” → trẻ trả lời.
- “Tác giả là ai?”
-
“Bà cụ sống bằng nghề gì?”
→ Cô trích dẫn:
“Bà già nghèo khó lắm
Sống mò cua bắt ốc…” - “Con ốc bà bắt được có gì lạ?”
-
“Ai đã bước ra từ chiếc chum nước?”
→ Cô đọc trích:
“Thì thấy một nàng tiên
Bước ra từ chum nước.” -
“Nàng tiên đã giúp bà việc gì?”
→ Trẻ trả lời: quét sân, nấu cơm, chăm vườn… -
“Vì sao bà đập vỡ vỏ ốc xanh?”
→ Cô giải thích từ “bí mật”. -
“Hai mẹ con sống với nhau như thế nào?”
→ Cô trích đoạn kết.
-
“Qua bài thơ, chúng ta học được điều gì?”
→ Yêu thương, giúp đỡ người thân, biết làm việc tốt.
- Cô đọc mẫu từng khổ.
- Trẻ đọc theo cô từng câu – từng đoạn.
- Cả lớp đọc.
- Thi đọc giữa các tổ: Tổ Mây – Tổ Sóng – Tổ Nắng.
- Đại diện 3 bạn đọc cá nhân.
- Cô nhận xét: ai đọc rõ, ai biết diễn cảm, ai đọc to nhất.
- Khi đọc, nhớ mở khẩu hình, ngắt nghỉ đúng nhịp, không đọc quá nhanh.
- Lớp chia làm 2 đội.
- Mỗi đội xếp hàng dọc.
- Khi có nhạc, từng bạn chạy lên dùng muỗng xúc ốc và chuyển về rổ của đội mình.
- Khi hết nhạc, đội nào có nhiều ốc hơn là đội chiến thắng.
- Mỗi lượt chỉ được mang 1 con ốc.
- Làm rơi phải nhặt lại.
- “Các con rất đoàn kết và khéo léo, giống như nàng tiên luôn làm điều tốt.”
-
Cô hỏi lại:
“Hôm nay chúng mình học bài thơ gì? Tác giả là ai?” - Cô khen trẻ học ngoan, biết lắng nghe.
- Cô và trẻ hát bài “Cá vàng bơi” để chuyển sang hoạt động tiếp theo.
-
giáo án thơ Nàng tiên ốc - mẫu 4
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU 1. Kiến thức- Trẻ biết tên bài thơ “Nàng tiên Ốc” và tác giả Phan Thị Thanh Nhàn.
- Trẻ hiểu nội dung chính của bài thơ: bà cụ nghèo sống hiền lành, bắt được một con ốc lạ; mỗi ngày có một nàng tiên bước ra từ chum nước để giúp bà việc nhà.
- Trẻ nhớ được diễn biến câu chuyện thơ qua các khổ thơ, có thể kể – tóm tắt theo cách của trẻ.
- Luyện trẻ kỹ năng nghe và cảm nhận thơ có hình ảnh, có nhịp điệu.
- Rèn khả năng đọc diễn cảm theo nhóm – tổ – cá nhân.
- Phát triển vốn từ, khả năng quan sát và trả lời câu hỏi.
- Giáo dục trẻ lòng nhân ái, biết quan tâm và giúp đỡ người thân trong gia đình.
- Trẻ biết giữ gìn vệ sinh nhà cửa, lớp học và môi trường xung quanh.
- Hình thành sự tự tin khi biểu diễn trước đám đông.
- Tranh minh họa: bà cụ bắt ốc – chum nước – nàng tiên – cảnh nhà cửa sạch sẽ.
- Rối mô phỏng con ốc và nàng tiên.
- Nhạc không lời du dương để mở đầu tiết học.
- Thẻ hình ảnh các con vật sống dưới nước: ốc, cá, tôm, cua, rùa,…
- Bảng thông minh hoặc màn hình trình chiếu bài thơ.
- Mỗi trẻ 1 thẻ hình con ốc (phục vụ trò chơi).
- Ghế ngồi bố trí hình vòng cung.
- Cô mở nhạc nhẹ, bước ra với chiếc giỏ đựng “quà bí mật”.
-
Cô hỏi trẻ:
- Các con có thích khám phá điều bí mật trong giỏ của cô không?
- Trẻ trả lời “Có!”.
- Cô mở giỏ và lần lượt rút ra 3 con vật: cá – tôm – ốc.
- Trẻ đoán tên từng con.
-
Cô dừng ở con ốc và hỏi:
- Con ốc thường sống ở đâu?
- Chúng mình nhìn con ốc có gì đặc biệt?
-
Cô kể dẫn dắt:
“Ngày xưa có một bà cụ rất nghèo nhưng tốt bụng. Một hôm bà bắt được một con ốc lạ giống như thế này. Và từ đó bắt đầu một điều vô cùng kỳ diệu…” -
Cô giới thiệu:
“Câu chuyện ấy được đưa vào bài thơ ‘Nàng tiên Ốc’ của cô Phan Thị Thanh Nhàn. Các con cùng lắng nghe nhé!”
- Cô đọc với giọng chậm rãi, ấm áp ở đoạn nói về bà cụ.
- Đến đoạn nàng tiên xuất hiện, cô đổi giọng nhẹ – trong trẻo, kết hợp đưa rối minh họa.
- Khi đọc đến câu “Bà già liền bí mật…”, cô nhấn giọng, tạo cảm giác hồi hộp.
- Cô đọc kết hợp hình ảnh trình chiếu trên màn hình.
- Cô để trẻ đọc thầm theo nhịp điệu.
-
Bà cụ làm nghề gì?
→ Cô mở tranh bà cụ mò cua, trẻ quan sát rồi trả lời. -
Bà bắt được con ốc như thế nào?
→ Cô trích đoạn thơ minh họa. -
Điều gì xảy ra vào mỗi buổi chiều bà đi làm về?
– Sân nhà sạch, đàn lợn được ăn, cơm nước được nấu,… -
Ai là người đã giúp bà cụ?
– Trẻ trả lời: nàng tiên. -
Nàng tiên bước ra từ đâu?
– Cô giơ tranh chum nước. -
Bà cụ đã làm gì để giữ nàng tiên lại? Vì sao?
→ Trích dẫn:
“Bà già liền bí mật
Đập vỡ vỏ ốc xanh
Rồi ôm lấy nàng tiên
Không cho chui vào nữa.” -
Hai mẹ con sống với nhau như thế nào?
– Cô hỏi trẻ và kết luận: sống yêu thương, vui vẻ.
- Các con phải biết chăm làm việc nhỏ, lễ phép giúp ông bà bố mẹ.
- Nhớ giữ môi trường sạch đẹp, không ném rác xuống ao hồ.
- Cô đọc mẫu đoạn đầu.
- Trẻ đọc theo cô từng câu – từng dòng.
-
Đọc theo tổ:
- Tổ “Ánh Tiên” đọc khổ 1–2.
- Tổ “Vỏ Ốc Xanh” đọc khổ 3–4.
- Đọc theo nhóm 4–5 trẻ.
-
Đọc cá nhân:
Những trẻ mạnh dạn được mời lên đọc diễn cảm trước lớp. - Cô sửa lỗi phát âm, nhắc trẻ đọc giọng nhẹ ở đoạn nàng tiên, trầm ở đoạn bà bí mật rình xem.
- Cô xếp 3 “ngôi nhà” bằng vòng thể dục: nhà bà cụ, nhà nàng tiên, nhà rừng.
- Cô giơ thẻ bài thơ hoặc đọc 1 câu gợi ý.
- Nếu câu thơ có “Ốc” → trẻ chạy mang thẻ ốc về “nhà bà cụ”.
- Nếu câu thơ nhắc đến “Nàng tiên” → trẻ mang thẻ ốc về “nhà nàng tiên”.
- Nếu câu thơ không liên quan → trẻ đứng yên (trẻ chạy nhầm bị loại tạm 1 lượt).
- Nghe hiệu lệnh thật kỹ.
- Không chen lấn, xô đẩy.
-
Cô hỏi trẻ nhắc lại:
- Chúng mình vừa học bài thơ gì?
- Do ai sáng tác?
- Trong bài thơ, nàng tiên đã giúp bà cụ những gì?
- Cô khen trẻ chăm ngoan, lắng nghe tốt.
- Cho trẻ vận động theo nhạc bài “Cá vàng bơi” để chuyển tiếp hoạt động mới.

-
giáo án thơ Nàng tiên ốc - mẫu 5
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức- Trẻ nhớ được ba nhân vật chính trong truyện: Cáo – Thỏ – Gà trống.
- Trẻ hiểu được nội dung câu chuyện: Cáo gian ác muốn bắt Thỏ; Gà trống dũng cảm nghĩ ra kế cứu bạn; cuối cùng Thỏ thoát nạn.
- Trẻ hiểu thông điệp: Phải biết đoàn kết và giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn.
- Luyện kỹ năng quan sát tranh, suy luận và mô tả diễn biến câu chuyện.
- Phát triển kỹ năng nghe – phản hồi: nghe tình huống và trả lời nhanh theo yêu cầu cô.
- Luyện kỹ năng hợp tác nhóm qua trò chơi “Cứu bạn Thỏ”.
- Tập thể hiện cảm xúc và giọng nói khi nhập vai nhân vật.
- Biết yêu quý, giúp đỡ bạn bè.
- Hình thành thói quen nói thật, hành động đúng – không bắt chước thói xấu như nhân vật Cáo.
- Mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
- Bộ rối tay 3 nhân vật: Cáo – Thỏ – Gà trống.
- 5 tranh minh hoạ các đoạn trong chuyện (tự vẽ hoặc in màu).
- File âm thanh hiệu ứng: tiếng bước chân, tiếng kêu “Ò…ó…o”.
- Một “rừng cây” mô hình nhỏ bằng giấy, đặt ở góc phòng.
- Bảng từ và bộ chữ rời: Cáo – Thỏ – Gà trống – đoàn kết – cứu bạn.
- Mũ đội mô phỏng 3 nhân vật (chia cho từng nhóm).
- Thẻ hình nhỏ để trẻ giơ khi trả lời câu hỏi.
- Bút sáp màu để tô nhân vật cuối giờ.
- Cô bật các hiệu ứng âm thanh: tiếng bước chân, tiếng gà gáy, tiếng thở gấp.
- Trẻ lắng nghe và đoán: “Đây là tiếng của ai?”.
-
Cô gợi mở:
-
“Hôm nay lớp mình sẽ gặp một chú Thỏ rất hiền, một bác Gà trống dũng cảm và… một bạn Cáo tinh ranh. Các con có muốn gặp không?”
→ Trẻ trả lời: “Có ạ!”
-
“Hôm nay lớp mình sẽ gặp một chú Thỏ rất hiền, một bác Gà trống dũng cảm và… một bạn Cáo tinh ranh. Các con có muốn gặp không?”
- Cô dùng rối Thỏ, cho Thỏ đi dạo trong rừng.
- Cô kể bằng giọng nhẹ nhàng, mô phỏng tiếng gió.
-
Khi Cáo xuất hiện, cô thay đổi giọng trầm, kéo dài:
“Thỏ ơi… đi đâu mà vội thế?”
- Cáo đuổi bắt Thỏ. Cô bật hiệu ứng “bước chân nhanh”.
- Cả lớp làm động tác chạy tại chỗ theo nhịp cô gõ tay.
- Gà trống nghe tiếng kêu cứu, tiến lại.
- Cô cho rối Gà trống gáy: “Ò…ó…o!”
- Cáo sợ hãi bỏ chạy.
- Cô dán tranh “Cáo bỏ chạy” lên mô hình cây.
- Thỏ được cứu.
- Gà trống và Thỏ ôm nhau vui mừng.
-
Cô hỏi chuyển tiếp:
“Theo con, vì sao Thỏ thoát nạn?” → Trẻ trả lời. - Cô kết luận: “Vì có tình bạn và sự dũng cảm”.
- “Ai là nhân vật hiền lành trong truyện?”
- “Ai đã cứu bạn Thỏ?”
- “Vì sao Cáo phải bỏ chạy?”
- “Nếu con là Thỏ, con sẽ làm gì khi gặp nguy hiểm?”
→ Cô khen những bạn nói rõ ràng, tự tin. Sau đó cô mời 3 trẻ lên xếp bộ chữ rời để tạo thành các từ:
Cáo – Thỏ – Gà trống – đoàn kết – cứu bạn
→ Giúp trẻ ghi nhớ từ vựng. 4. Trò chơi vận động – “Cứu bạn Thỏ” (10 phút) Luật chơi:- Lớp chia 3 đội: Đội Cáo – Đội Thỏ – Đội Gà trống.
- Cô đặt vòng tròn ở giữa làm “khu rừng”.
- Khi nhạc vang lên, đội Gà trống phải “gáy” và chạy đến giúp đội Thỏ thoát khỏi vòng rừng trong khi đội Cáo tìm cách chạm vai Thỏ.
- Rèn phản xạ nhanh.
- Tăng tinh thần đồng đội và liên kết nhóm.
- “Nếu có người lạ rủ con đi chơi, con làm gì?”
- “Nếu gặp vật sắc nhọn dưới sân trường, con làm thế nào?”
Cô chốt:- Không tự ý đi theo người lạ.
- Không nhặt đồ nguy hiểm.
- Luôn tìm cô giáo hoặc người lớn để giúp đỡ.
- Trẻ chọn nhân vật yêu thích nhất trong truyện.
- Cô gợi ý trẻ nói 1 câu về nhân vật trước khi bắt đầu tô.
- Trưng bày sản phẩm cuối giờ và khen trẻ.
- Cô và trẻ cùng làm động tác “Gà trống gáy” để kết thúc bài học.
-
Cô nhắc lại thông điệp:
“Nhờ tình bạn và sự giúp đỡ, Thỏ đã thoát nạn. Các con hãy luôn yêu thương và giúp đỡ nhau nhé!”
- Cho trẻ thu dọn đồ dùng và chuyển sang hoạt động khác.



















