Top 3 Giáo án bài Bài học đường đời đầu tiên - Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức chi tiết nhất

Hạnh Lê 11 0 Báo lỗi

“Bài học đường đời đầu tiên” trích từ Dế Mèn phiêu lưu ký của Tô Hoài là tác phẩm giàu ý nghĩa giáo dục, được giảng dạy trong chương trình Ngữ Văn 6 bộ sách ... xem thêm...

  1. Top 1

    Giáo án bài Bài học đường đời đầu tiên - mẫu 1

    I. MỤC TIÊU
    1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
    • Nhận biết được ngôi kể thứ nhất và ý nghĩa của việc lựa chọn ngôi kể trong truyện.
    • Xác định được các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động, lời nói, suy nghĩ của Dế Mèn, Dế Choắt.
    • Hiểu và phân tích được tính cách của nhân vật Dế Mèn: khỏe mạnh, tự tin nhưng kiêu ngạo, xốc nổi, dẫn đến hậu quả đau lòng.
    • Nhận ra ý nghĩa của truyện đồng thoại: dùng thế giới loài vật để gửi gắm bài học cho con người.
    • Thấm nhuần bài học ứng xử: biết tôn trọng, khiêm tốn, chan hòa với bạn bè; biết nhìn nhận lỗi lầm để trưởng thành.
    2. Năng lực
    a. Năng lực chung
    • Năng lực giao tiếp, hợp tác (qua thảo luận nhóm).
    • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (qua xử lí tình huống nhân vật).
    • Năng lực tự học, tự quản lí bản thân (qua hoạt động vận dụng, viết đoạn văn).
    b. Năng lực đặc thù môn Ngữ văn
    • Năng lực đọc hiểu văn bản tự sự, rút ra thông điệp nhân sinh.
    • Năng lực cảm thụ và phân tích nhân vật văn học.
    • Năng lực trình bày, viết và diễn đạt cảm xúc, suy nghĩ.
    3. Phẩm chất
    • Rèn lòng nhân ái, biết cảm thông với những người yếu thế.
    • Biết khiêm tốn, tôn trọng sự khác biệt.
    • Có ý thức sống chan hòa, trách nhiệm với cộng đồng.
    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
    1. Giáo viên
    • Giáo án chi tiết.
    • Tranh ảnh về nhà văn Tô Hoài, bìa sách Dế Mèn phiêu lưu ký.
    • Phiếu học tập (phân tích nhân vật, so sánh, rút bài học).
    • Clip ngắn hoạt hình về Dế Mèn phiêu lưu ký (nếu có).
    1. Học sinh
    • SGK Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức).
    • Vở ghi, bút, giấy A0 để thảo luận nhóm.
    • Soạn trước bài theo câu hỏi gợi ý.
    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (10 phút)
    • Mục tiêu: Gây hứng thú học tập, khơi gợi trải nghiệm cá nhân của HS.
    • Cách tiến hành:
      • GV chiếu một hình ảnh vui: chú gà con nghịch ngợm, bị ngã đau nhưng đứng dậy.
      • Đặt câu hỏi:
        1. Các em đã bao giờ nghịch ngợm quá mức rồi gặp rắc rối chưa?
        2. Từ những lần đó, em rút ra được điều gì cho bản thân?
      • HS chia sẻ ngắn (2–3 HS).
      • GV dẫn dắt: Cuộc sống ai cũng có những sai lầm đầu đời, nhưng điều quý giá là bài học chúng ta rút ra. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng học với nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên.
    B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (60 phút)
    Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm (10 phút)
    • GV giao nhiệm vụ: HS đọc phần giới thiệu SGK, bổ sung thêm hiểu biết về Tô Hoài.
    • Dự kiến sản phẩm:
      • Tô Hoài (1920–2014), tên khai sinh Nguyễn Sen, quê Hà Nội.
      • Có vốn sống phong phú, văn phong giàu hình ảnh, tinh tế.
      • Dế Mèn phiêu lưu kí (1941), tác phẩm nổi tiếng, dịch ra gần 40 ngôn ngữ.
    • Kết nối: Bài học đường đời đầu tiên là chương mở đầu, giới thiệu hình ảnh Dế Mèn, đồng thời để lại một bài học sâu sắc.
    Hoạt động 2: Đọc – tìm hiểu ngôi kể, bố cục (10 phút)
    • GV yêu cầu HS đọc to đoạn trích.
    • HS xác định:
      • Ngôi kể: ngôi thứ nhất (Dế Mèn tự kể về mình).
      • Bố cục:
        • Phần 1 (từ đầu → “thiên hạ”): Ngoại hình, tính cách, hành động của Dế Mèn.
        • Phần 2 (còn lại): Trêu chị Cốc, cái chết của Dế Choắt và sự hối hận.
    • GV chốt: Ngôi kể giúp câu chuyện sinh động, gần gũi, chân thực.
    Hoạt động 3: Phân tích nhân vật Dế Mèn (20 phút)
    • Phiếu học tập nhóm:
      1. Các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động Dế Mèn.
      2. Tính cách thể hiện qua các chi tiết đó.
      3. Nhận xét: em thích/không thích điểm nào?
    • HS thảo luận, trình bày trên giấy A0.
    • Dự kiến sản phẩm:
      • Ngoại hình: cường tráng, khỏe mạnh (càng mẫm bóng, răng đen nhánh, vuốt cứng nhọn hoắt, cánh dài, râu cong).
      • Hành động: hống hách, trịnh trọng vuốt râu, đá ghẹo, quát nạt hàng xóm.
      • Tính cách: tự tin, kiêu ngạo, ưa bắt nạt kẻ yếu.
    • GV kết luận: Dế Mèn vừa có ưu điểm (khỏe mạnh, tự lập, yêu đời), vừa có nhược điểm (ngạo mạn, hiếu thắng).
    Hoạt động 4: Phân tích nhân vật Dế Choắt (10 phút)
    • GV nêu câu hỏi: Qua lời kể của Dế Mèn, em thấy Dế Choắt thế nào?
    • HS trả lời:
      • Ngoại hình: yếu ớt, xấu xí, cánh ngắn ngủn, râu cụt, mặt ngẩn ngơ.
      • Tính cách: nhút nhát, yếu thế, cam chịu.
    • GV bổ sung: Dế Choắt đại diện cho những người yếu ớt trong xã hội, đáng được cảm thông chứ không phải coi thường.
    Hoạt động 5: Bi kịch và bài học (15 phút)
    • GV hỏi:
      1. Vì sao cái chết của Dế Choắt xảy ra?
      2. Dế Mèn đã thay đổi thế nào sau sự việc?
    • HS thảo luận cặp đôi:
      • Nguyên nhân: do trò nghịch dại, kiêu căng của Dế Mèn.
      • Tâm trạng: ân hận, day dứt, thương xót Dế Choắt.
      • Bài học: sống chan hòa, khiêm tốn, tránh kiêu căng, biết chịu trách nhiệm với hành động của mình.
    • GV kết luận: Đây chính là “bài học đường đời đầu tiên” – bài học ứng xử nhân văn cho mọi người.
    C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (20 phút)
    • Bài tập 1: Trắc nghiệm nhanh (5 câu, GV chuẩn bị).
    • Bài tập 2: HS viết đoạn văn (7–10 câu) kể lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dưới góc nhìn của Dế Choắt.
    • Bài tập 3: Thảo luận nhóm: Nếu em là Dế Mèn, em sẽ hành động khác như thế nào để tránh cái chết cho Dế Choắt?
    D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG – MỞ RỘNG (15 phút)
    • Nhiệm vụ cá nhân: HS viết một đoạn văn (10–12 câu) kể lại một kỉ niệm khi mắc lỗi và rút ra bài học.
    • Nhiệm vụ nhóm: Vẽ tranh minh họa cảnh Dế Mèn hối hận bên mộ Dế Choắt, kèm thông điệp gửi tới bạn bè: “Sống biết yêu thương và khiêm tốn”.
    IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
    • Hình thức: hỏi – đáp, viết đoạn, thảo luận nhóm.
    • Công cụ: phiếu học tập, bảng tiêu chí đánh giá.
    • Tiêu chí:
      • Nắm được kiến thức cơ bản.
      • Biết phân tích, liên hệ.
      • Có thái độ tích cực, hợp tác.
      • Sản phẩm sáng tạo (bài viết, tranh vẽ, thuyết trình).
    V. TỔNG KẾT – DẶN DÒ
    1. Nội dung:
    • Dế Mèn – khỏe mạnh, kiêu ngạo → gây họa cho Dế Choắt → hối hận, rút ra bài học.
    • Ý nghĩa: sống khiêm tốn, chan hòa, biết nhận lỗi và sửa lỗi.
    1. Nghệ thuật:
    • Truyện đồng thoại giàu tưởng tượng.
    • Ngôi kể thứ nhất chân thực.
    • Ngôn ngữ miêu tả sinh động.
    1. Dặn dò:
    • Học thuộc ghi nhớ trong SGK.
    • Làm bài tập: Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ về Dế Choắt.
    • Chuẩn bị bài tiếp theo.
    Giáo án bài Bài học đường đời đầu tiên - mẫu 1

  2. Top 2

    Giáo án bài Bài học đường đời đầu tiên - mẫu 2

    I. MỤC TIÊU
    1. Yêu cầu cần đạt
    • Hiểu được cốt truyện, nhân vật và bài học rút ra từ đoạn trích.
    • Nhận diện được nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động trong văn bản đồng thoại.
    • Rèn năng lực nhập vai, sáng tạo, giao tiếp thông qua hoạt động sân khấu hóa và thảo luận nhóm.
    • Biết liên hệ thực tế đời sống từ bài học của Dế Mèn để ứng xử văn minh hơn.
    2. Năng lực
    • Năng lực chung: tư duy phản biện, hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
    • Năng lực đặc thù: đọc – hiểu văn bản tự sự; phân tích nhân vật; viết và trình bày cảm nhận cá nhân.
    3. Phẩm chất
    • Giáo dục lòng khiêm tốn, tôn trọng người khác.
    • Bồi dưỡng tinh thần chịu trách nhiệm, biết sửa sai.
    • Hình thành lối sống chan hòa, nhân ái.
    II. PHƯƠNG TIỆN – HỌC LIỆU
    • GV: Giáo án, tranh ảnh Dế Mèn – Dế Choắt – chị Cốc, clip hoạt hình, loa, giấy khổ lớn.
    • HS: SGK, đồ dùng để diễn kịch (tai giả côn trùng, giấy màu, mũ chóp nhỏ…), bài soạn trước.
    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
    A. KHỞI ĐỘNG (10 phút) – Trò chơi “Ai là Dế Mèn?”
    • GV cho HS tham gia trò chơi: một HS xung phong đứng giữa lớp, làm “Dế Mèn” với cử chỉ oai vệ (chống nạnh, vuốt râu giả). Các bạn khác đoán xem nhân vật là ai.
    • Câu hỏi dẫn dắt: “Em thấy nhân vật này toát lên tính cách gì?”
    • GV kết nối: “Đó chính là Dế Mèn trong tác phẩm nổi tiếng Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu đoạn trích ‘Bài học đường đời đầu tiên’ để xem Dế Mèn đã rút ra bài học gì sau một lần vấp ngã.”
    B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (60 phút)
    Hoạt động 1: Khám phá tác giả, tác phẩm (10 phút)
    • GV chiếu ảnh Tô Hoài, hỏi nhanh bằng hình thức đố vui:
      1. Tác giả Dế Mèn phiêu lưu ký là ai?
      2. Tác phẩm ra đời năm nào?
      3. Được dịch ra bao nhiêu ngôn ngữ?
    • HS trả lời, GV chốt:
      • Tô Hoài – nhà văn lớn, vốn sống phong phú.
      • Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), dịch gần 40 thứ tiếng.
      • Bài học đường đời đầu tiên là chương mở đầu, chứa đựng bài học sâu sắc.
    Hoạt động 2: Đọc và chia bố cục (10 phút)
    • HS luân phiên đọc thành tiếng (theo vai: người kể – Dế Mèn – Dế Choắt – chị Cốc).
    • GV hướng dẫn HS chia bố cục:
      • Phần 1: Dế Mèn tự giới thiệu (ngoại hình, tính cách).
      • Phần 2: Trêu chị Cốc → cái chết Dế Choắt → bài học.
    • HS rút ra: ngôi kể thứ nhất giúp truyện gần gũi, chân thực.
    Hoạt động 3: Sân khấu hóa nhân vật (25 phút)
    • Chia lớp thành 3 nhóm:
      1. Nhóm 1: Diễn cảnh Dế Mèn tự khoe khoang, trêu Dế Choắt.
      2. Nhóm 2: Diễn cảnh Dế Mèn bày trò chọc chị Cốc.
      3. Nhóm 3: Diễn cảnh Dế Choắt chết, Dế Mèn hối hận.
    • GV giao nhiệm vụ:
      • Mỗi nhóm chuẩn bị trong 5 phút, diễn khoảng 3 phút.
      • Sau khi diễn, cả lớp nhận xét: thái độ, tính cách nhân vật thể hiện ra sao.
    • Kết quả dự kiến:
      • Dế Mèn: khỏe mạnh nhưng kiêu căng, coi thường kẻ yếu.
      • Dế Choắt: yếu ớt, đáng thương, cần được bảo vệ.
      • Cái chết của Dế Choắt: do lỗi của Dế Mèn → sự hối hận sâu sắc.
    • GV chốt ý: Sân khấu hóa giúp ta cảm nhận rõ tính cách nhân vật và bài học rút ra: kiêu căng dẫn đến hậu quả đau lòng.
    Hoạt động 4: Phân tích – thảo luận (15 phút)
    • GV đặt vấn đề:
      1. Dế Mèn đã thay đổi như thế nào sau cái chết của Dế Choắt?
      2. Nếu em là Dế Mèn, em có hành động khác không?
    • HS thảo luận nhóm đôi → trình bày.
    • Kết quả:
      • Dế Mèn hối hận, day dứt → trưởng thành hơn.
      • Bài học: phải biết khiêm tốn, tôn trọng, không ỷ mạnh bắt nạt yếu.
    C. LUYỆN TẬP (20 phút)
    1. Trắc nghiệm nhanh (Kahoot/giơ bảng con):
      • Tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu ký ra đời năm nào?
      • Dế Choắt có đặc điểm gì?
      • Ai chết vì trò nghịch dại của Dế Mèn?
      • Bài học rút ra là gì?
    2. Bài tập viết: Viết một đoạn văn (8–10 câu) nhập vai Dế Mèn, kể lại tâm trạng sau khi chôn cất Dế Choắt.
    3. Trò chơi “Phóng viên văn học”: HS đặt câu hỏi phỏng vấn “Dế Mèn” (một HS đóng vai) về cảm xúc sau sự việc.
    D. VẬN DỤNG – MỞ RỘNG (15 phút)
    • Hoạt động cá nhân: HS viết một tờ “Cam kết sống chan hòa” (3–4 điều bản thân hứa thực hiện).
    • Hoạt động nhóm: Vẽ poster với thông điệp: “Đừng kiêu căng như Dế Mèn – Hãy sống nhân ái!”.
    • GV liên hệ: Trong đời thực, những bạn mạnh khỏe, học giỏi cần biết giúp đỡ bạn yếu hơn, không trêu chọc hay bắt nạt. Đây chính là ý nghĩa hiện đại của “bài học đường đời đầu tiên”.
    IV. ĐÁNH GIÁ
    • Qua quá trình: GV quan sát thái độ, sự tham gia của HS.
    • Qua sản phẩm: kịch ngắn, đoạn văn, poster, cam kết.
    • Tiêu chí:
      • Hiểu đúng kiến thức, nhân vật, ý nghĩa.
      • Sáng tạo trong cách thể hiện.
      • Có sự liên hệ thực tế, ứng dụng vào cuộc sống.
    V. TỔNG KẾT – DẶN DÒ
    1. Ghi nhớ:
    • Dế Mèn ban đầu kiêu căng → gây họa → hối hận.
    • Ý nghĩa: Bài học đầu đời dạy con người biết khiêm nhường, sống nhân ái.
    1. Nghệ thuật:
    • Ngôi kể thứ nhất, giọng văn sinh động.
    • Miêu tả ngoại hình, tâm lí tinh tế.
    1. Dặn dò:
    • Hoàn thành đoạn văn nhập vai Dế Mèn.
    • Chuẩn bị bài tiếp theo trong SGK.
    Giáo án bài Bài học đường đời đầu tiên - mẫu 2
  3. Top 3

    Giáo án bài Bài học đường đời đầu tiên - mẫu 3

    I. MỤC TIÊU
    1. Kiến thức
    • Nắm vững nội dung truyện: hình ảnh Dế Mèn, Dế Choắt, sự việc trêu chị Cốc, cái chết thương tâm của Dế Choắt.
    • Hiểu được thông điệp nhân sinh: bài học về sự kiêu căng, ỷ mạnh bắt nạt yếu, cần khiêm tốn, nhân ái.
    • Nhận diện được đặc điểm truyện đồng thoại: xây dựng nhân vật loài vật mang tính cách con người.
    2. Kĩ năng
    • Đọc hiểu văn bản tự sự: xác định nhân vật, sự kiện, cốt truyện, chi tiết quan trọng.
    • Phân tích nhân vật: dựa vào chi tiết ngoại hình, hành động, lời nói, tâm lí.
    • Viết đoạn văn nghị luận: rút ra bài học từ văn bản, liên hệ bản thân.
    • Thảo luận nhóm: chia sẻ, phản biện, thống nhất quan điểm.
    3. Phẩm chất
    • Biết tôn trọng sự khác biệt, không kì thị yếu thế.
    • Hình thành ý thức chống bắt nạt học đường.
    • Có tinh thần chịu trách nhiệm và biết sửa lỗi khi mắc sai lầm.
    II. PHƯƠNG TIỆN – HỌC LIỆU
    • GV: giáo án, bảng phụ, phiếu học tập (câu hỏi đọc hiểu, bài tập tình huống), clip ngắn về bạo lực học đường.
    • HS: SGK, vở ghi, bài soạn.
    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
    A. KHỞI ĐỘNG (10 phút) – Tình huống thực tế
    • GV cho HS xem một đoạn clip ngắn (1–2 phút) về cảnh bạn nhỏ bị bạn khác trêu chọc trong lớp.
    • Đặt câu hỏi:
      • Em có thấy cảnh này quen thuộc không?
      • Em nghĩ nhân vật bị trêu cảm thấy thế nào?
      • Người trêu chọc nên làm gì để sửa lỗi?
    • GV dẫn: Trong văn học, đã từng có một chú Dế Mèn kiêu căng, nghịch dại dẫn đến cái chết đau lòng cho bạn Dế Choắt. Hôm nay ta sẽ cùng tìm hiểu đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên để rút ra bài học quý cho chính mình.
    B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (60 phút)
    Hoạt động 1: Đọc – xác định ngôi kể, bố cục (10 phút)
    • HS đọc thành tiếng (giọng hóm hỉnh, kiêu ngạo khi Dế Mèn tự giới thiệu; giọng run rẩy khi Dế Choắt cầu xin; giọng day dứt khi Dế Mèn hối hận).
    • HS trả lời:
      • Ngôi kể: ngôi thứ nhất (Dế Mèn xưng “tôi”).
      • Bố cục:
        • Phần 1: Dế Mèn tự giới thiệu, khoe khoang.
        • Phần 2: Trêu chị Cốc, Dế Choắt bị vạ → chết.
        • Phần 3: Nỗi ân hận, rút ra bài học.
    • GV chốt: Ngôi kể giúp người đọc thấy rõ tâm lí và sự trưởng thành của Dế Mèn.
    Hoạt động 2: Đọc hiểu chi tiết – nhân vật Dế Mèn (20 phút)
    • Phiếu học tập: Tìm chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động, lời nói của Dế Mèn.
    • HS làm việc nhóm 4 → trình bày.
    • Dự kiến sản phẩm:
      • Ngoại hình: khỏe mạnh, đẹp, cường tráng.
      • Hành động: ngạo mạn, ưa bắt nạt, trêu chị Cốc.
      • Lời nói: trịnh trọng, bề trên, coi thường Dế Choắt.
      • Tâm lí: hối hận sâu sắc khi bạn chết.
    • GV kết luận: Dế Mèn là nhân vật điển hình cho tuổi trẻ bồng bột, xốc nổi nhưng có khả năng nhận lỗi để trưởng thành.
    Hoạt động 3: Nhân vật Dế Choắt (10 phút)
    • HS tìm chi tiết ngoại hình: gầy gò, yếu ớt, râu cụt, cánh ngắn…
    • Tính cách: hiền lành, nhút nhát, cam chịu.
    • Ý nghĩa: đại diện cho người yếu thế, đáng được cảm thông.
    • GV liên hệ: trong lớp học, những bạn học yếu, sức khỏe kém cũng cần sự che chở, không phải để bị chế giễu.
    Hoạt động 4: Bi kịch và bài học (20 phút)
    • GV nêu câu hỏi thảo luận nhóm:
      1. Nguyên nhân trực tiếp cái chết của Dế Choắt?
      2. Nếu em là Dế Mèn, em sẽ xử lí khác thế nào?
      3. Từ câu chuyện, em rút ra bài học gì cho bản thân?
    • HS thảo luận → trình bày.
    • Dự kiến:
      • Nguyên nhân: sự kiêu căng, trò nghịch dại của Dế Mèn.
      • Cách xử lí khác: không chọc chị Cốc, biết nghe lời khuyên của Dế Choắt.
      • Bài học: cần khiêm tốn, tôn trọng, sống nhân ái, không bắt nạt yếu.
    • GV liên hệ: Bài học cũng giống như phòng chống bạo lực học đường – không ỷ mạnh bắt nạt, phải biết xin lỗi và sửa lỗi.
    C. LUYỆN TẬP (20 phút)
    1. Bài tập trắc nghiệm: (5 câu) kiểm tra nhanh kiến thức nội dung, nghệ thuật.
    2. Bài tập viết: Viết đoạn văn (8–10 câu) nêu cảm nghĩ của em về Dế Choắt.
    3. Bài tập tình huống: GV đưa tình huống: “Trong lớp, có bạn hay trêu chọc một bạn khác nhỏ bé hơn. Nếu em chứng kiến, em sẽ làm gì?” → HS thảo luận nhóm, trình bày giải pháp.
    D. VẬN DỤNG – MỞ RỘNG (15 phút)
    • Hoạt động cá nhân: HS viết “Lời xin lỗi tưởng tượng” của Dế Mèn gửi tới Dế Choắt.
    • Hoạt động nhóm: Làm infographic (trên giấy A0) với tiêu đề: “5 cách để tránh kiêu căng và biết sống chan hòa”.
    • Liên hệ:
      • Trong xã hội hiện nay, nhiều vụ việc đáng tiếc xảy ra do bắt nạt.
      • Bài học từ Dế Mèn chính là lời nhắc nhở: hãy biết yêu thương, đừng biến trò đùa thành tội lỗi.
    IV. ĐÁNH GIÁ
    • Hình thức: quan sát, hỏi – đáp, sản phẩm nhóm.
    • Công cụ: phiếu học tập, bảng tiêu chí.
    • Tiêu chí:
      • Kiến thức: nắm được nhân vật, sự kiện, ý nghĩa.
      • Kĩ năng: đọc hiểu, phân tích, viết, thảo luận.
      • Phẩm chất: có ý thức tôn trọng, chống bắt nạt.
    V. TỔNG KẾT – DẶN DÒ
    1. Tổng kết nội dung:
    • Dế Mèn: khỏe mạnh nhưng kiêu ngạo → gây ra cái chết cho Dế Choắt → hối hận, rút ra bài học đầu đời.
    • Ý nghĩa: con người cần khiêm tốn, sống chan hòa, nhân ái.
    1. Nghệ thuật:
    • Ngôi kể thứ nhất, giọng văn hóm hỉnh.
    • Miêu tả ngoại hình, hành động, tâm lí sinh động.
    1. Dặn dò:
    • Hoàn thành bài viết “Điều em học được từ Dế Mèn”.
    • Chuẩn bị bài mới.
    Giáo án bài Bài học đường đời đầu tiên - mẫu 3




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy